Công văn số 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế v/v hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại.

Chủ đề   RSS   
  • #419344 22/03/2016

    mynhanke
    Top 500
    Female
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:25/08/2012
    Tổng số bài viết (288)
    Số điểm: 4148
    Cảm ơn: 93
    Được cảm ơn 389 lần


    Công văn số 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế v/v hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại.

    Công văn số 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế v/v hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại.
     

    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định.

    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 113/CT-TNCN ngày 25/01/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Định vướng mắc về xác định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

    -       Tại tiết đ.4 điểm 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

    “đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

    đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

    đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tố chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.”

    -       Tại tiết 2.9 điểm 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi không được tính vào chi phí của doanh nghiệp bao gồm:

    “2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

    Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp....”
     

    - Tại tiết 2.6 điểm 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đồi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi không được tính

    vào chi phí của doanh nghiệp bao gồm:

    “2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một

    trong các trường hợp sau:

    a)  Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho ngươi lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

    b)  Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đông quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tông

    công ty....”

    Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì:

    -       Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phi này la khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuê thu nhập cá nhan.

    -       Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chinh của Công ty, Tổng công ty, Tâp đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đông quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chiu thuế thu nhập doanh nghiẹp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy đinh phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

    Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

    Nguồn: TCT
     

     
    10462 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận