Công ty cổ phần

Chủ đề   RSS   
  • #486703 10/03/2018

    Gianghaui

    Female
    Sơ sinh

    Thanh Hoá, Việt Nam
    Tham gia:08/02/2018
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 1 lần


    Công ty cổ phần

    Em đang học môn luật kinh tế,mọi người cho em hỏi các loại cổ phần của công ty cổ phần có dễ lấy ví dụ không ạ,

    Và về phần vốn điều lệ với vốn pháp định thì như thế nào ạ

    mọi người có thể lấy ví dụ và phân tích em với ạ

    em cảm ơn ạ

     
    5337 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #486714   10/03/2018

    ntdieu
    ntdieu
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:11/02/2009
    Tổng số bài viết (14972)
    Số điểm: 100055
    Cảm ơn: 3515
    Được cảm ơn 5369 lần


    Trước hết bạn cần phân biệt được 2 loại vốn đó, xem bài giảng sẽ có

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn ntdieu vì bài viết hữu ích
    Gianghaui (10/03/2018)
  • #486724   10/03/2018

    re

    Bạn đọc luật doanh nghiệp thì phần nào cũng sẽ hiểu được các vấn đề mà bạn đang vướng mắc

    Hỗ trợ các bạn những vấn đề pháp lý qua email.

    Email: luatsutrantrongqui@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LSTranTrongQui vì bài viết hữu ích
    Gianghaui (10/03/2018)
  • #508511   27/11/2018

    giangthingochuong
    giangthingochuong
    Top 500
    Female


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:21/05/2018
    Tổng số bài viết (335)
    Số điểm: 2012
    Cảm ơn: 55
    Được cảm ơn 26 lần


    1.Vốn điều lệ
     
    Điểm 29 Điều 4  Luật doanh nghiệp 2014  quy định: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”
     
    Đặc điểm cơ bản của vốn điều lệ:
     
    – Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
     
    – Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu/ tối đa khi thành lập công ty. Tuy nhiên, nếu đăng ký vốn điều lệ quá thấp thì sẽ không thể hiện được tiềm lực tài chính của công ty, nhưng nếu đăng ký vốn điều lệ quá cao so với số vốn thực có sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện sổ sách kế toán, thực hiện nghĩa vụ tài chính…
     
    Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tổ chức, cá nhân được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ những trường hợp sau đây:
     
    – Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
     
    – Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
     
    – Là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác, cũng như đối với doanh nghiệp;
     
    – Là vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp;
     
    – Là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn.
     
    2.Vốn pháp định
     
    Theo Điểm 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: “Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp”
     
    Theo pháp luật hiện hành, cụ thể là theo Luật doanh nghiệp 2014 đã bỏ việc xác định vốn pháp định với mục đích hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp 2013. Tuy nhiên, đối với từng ngành nghề cụ thể vẫn quy định rõ về vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn pháp định :
     
    – Vốn pháp định ở Việt Nam được xác định theo từng ngành, nghề kinh doanh cụ thể, không áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp;
     
    – Việc quy định mức vốn vốn pháp định cụ thể ở Việt Nam chủ yếu được xác định thông qua các văn bản dưới luật do cơ quan hành pháp ban hành;
     
    – Trong khi hầu hết các nước trên thế giới đang có xu hướng giảm bớt vai trò và ảnh hưởng của vốn pháp định đối với doanh nghiệp thì ở Việt Nam vốn pháp định lại đang có chiều hướng gia tăng trở lại trong nhiều ngành nghề.
     
    Báo quản trị |  
  • #508727   28/11/2018

    Theo quy định tại Điều 133 Luật doanh nghiệp 2014, cổ phần bao gồm các loại sau đây:

    - Cổ phần phổ thông;

    - Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

    - Cổ phần ưu đãi cổ tức;

    - Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

    - Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

     
    Báo quản trị |  
  • #508766   29/11/2018

    Theo quy định Luật doanh nghiệp 2014 cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty. Cổ phần được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu.

    Theo đó nôm na các loại cổ phần được hiểu như sau:

    1. Cổ phần phổ thông: công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông, người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất là 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán.

    2. Cổ phần ưu đãi: công ty có thể có cổ phần ưu đãi, người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm:

    - Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết thì sẽ do điều lệ công ty quy định.

    Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được nắm giữ cồ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong vòng 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

    - Cổ phần ưu đãi cổ tức: là loại cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn cổ tức hàng năm, gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng ghi trên cổ phiếu.

    Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Việc thanh toán cổ tức cho các cổ động của công ty cổ pần chỉ được tiến hành khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành quy định nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay khi trả hết cổ tức đã định, công ty vẫn thanh toán đủ.

    - Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

    - Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định: Cổ phần phổ thông của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông (theo quyết định của đại hội đồng cổ đông).

     

     

     
    Báo quản trị |