Cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN?
Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không có biên chế của tổ chức đó. Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành hoặc theo từng tiến độ thực hiện công việc. Công tác viên là một trong những dạng quan hệ rất khó xác định thuộc quan hệ lao động hay dạng hợp đồng khoán việc. Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động? Công tác viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động 2019 thì:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Tại Điều 15 Bộ luật lao động 2012 quy định:
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Theo quy định trên Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải đáp ứng các điều kiện của công việc, có các quyền và nghĩa vụ cụ thể. Bên cạnh đó người lao động còn được trả lương khi làm việc.
Theo quy định tại Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Theo quy định trên thì hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó các bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là bên công tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận công tác viên làm việc. Tiền thù lao mà bên nhận cộng tác viên làm việc trả cho bên cộng tác viên là tiền dịch vụ.
Như vậy, hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động.
Cộng tác viên có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
"i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân."
Như vậy, cộng tác viên có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả.
Trường hợp cộng tác viên chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì làm cam kết gửi công ty để công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định nêu trên.