Công nhận chung sống như vợ chồng giữa cặp đôi đồng tính?

Chủ đề   RSS   
  • #607016 23/11/2023

    dali_2501

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:08/11/2023
    Tổng số bài viết (45)
    Số điểm: 375
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần


    Công nhận chung sống như vợ chồng giữa cặp đôi đồng tính?

    Tôi và bạn gái là người thuộc cộng đồng LGBT, chúng tôi chung sống với nhau đã lâu rồi nhưng không đăng ký kết hôn. Hiện tại chúng tôi muốn có con chung nên quyết định tiến hành thụ thai nhân tạo. Vậy con chung của chúng tôi thì được pháp luật công nhận có hai người mẹ hay điền tên một trong hai vào tên cha đứa trẻ không?

     

    Chung sống như vợ chồng là gì?

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích từ ngữ:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    - Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

    - Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.

    - Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

    - Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

    - Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    - Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

    - Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

    …”

    Theo quy định trên, khái niệm chung sống như vợ chồng có thể hiểu là việc cá nhân nam, nữ đủ điều kiện đăng ký kết hôn, tự tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng dù thực tế không tiến hành hành vi đăng ký kết hôn tại cơ quan chức năng có thẩm quyền theo các quy định của pháp luật.

     

    Có thừa nhận việc chung sống như vợ chồng của cặp đôi đồng giới không?

    Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    “Giải thích từ ngữ

    - Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    - Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

    Về chủ thể được công nhận của hành vi chung sống như vợ chồng, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận hành vi là chung sống của nam, nữ. Điều này được hiểu là pháp luật đã chính thức pháp điển hóa khái niệm về “chung sống với nhau như vợ chồng”.

    Theo đó chỉ cần là nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng thì được hiểu là chung sống như vợ chồng mà không nhất thiết là nam và nữ chung sống như vợ chồng, cặp đôi đồng giới cũng có thể chung sống và coi nhau như vợ chồng.

    Mặc dù, pháp luật không cấm cặp đôi đồng giới chung sống như vợ chồng nhưng nếu có phát sinh tranh chấp thì việc chung sống như vợ chồng của cặp đôi đồng giới sẽ không được pháp luật về hôn nhân và gia đình bảo vệ và công nhận.

     

    Cặp đôi đồng giới có được công nhận con chung không?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    “Điều kiện kết hôn

    - Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Hiện nay pháp luật chỉ công nhận kết hôn giữa nam và nữ, không công nhận quan hệ vợ chồng hợp pháp của người đồng giới nhưng pháp luật vẫn cho phép họ chung sống với nhau như vợ chồng. Do không công nhận hôn nhân hợp pháp nên cặp đôi đồng tính sẽ không được giải quyết vấn đề về con chung. Tuy nhiên, cặp đôi đồng giới có thể được nhận con nuôi là con của một trong hai người.

    Căn cứ khoản 3 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010:

    “Người được nhận làm con nuôi

    - Trẻ em dưới 16 tuổi

    - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

    b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

    - Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

    - Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

    Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện người nhận con nuôi như sau:

    “- Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

    c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

    d) Có tư cách đạo đức tốt.”

    Theo căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định những người sau đây không được nhận nuôi con nuôi:

    “- Những người sau đây không được nhận con nuôi:

    a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

    b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

    c) Đang chấp hành hình phạt tù;

    d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.”

    Theo đó, người đồng tính nhận con nuôi phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, về độ tuổi thì hơn con nuôi 20 tuổi trở lên, có sức khỏe, kinh tế đủ khả năng chăm sóc, giáo dục con nuôi và là người có đạo đức tốt và không thuộc trường hợp không được nhận nuôi con nuôi thì người đồng tính chung sống như vợ chồng nếu đáp ứng đủ điều kiện trên thì có thể nhận con nuôi.

     
    341 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận