Công chức, viên chức có được hành nghề Luật sư hay không?

Chủ đề   RSS   
  • #601766 13/04/2023

    Công chức, viên chức có được hành nghề Luật sư hay không?

    Luật sư là một trong những ngành nghề hot hiện nay. Vì vậy mà được nhiều người lựa chọn. rong đó có cả công chức, viên chức. Tuy nhiên đối với công chức, viên chức có bị hạn chế nào trong việc lấy chứng chỉ và hành nghề Luật sư hay không?

     

    Chứng chỉ hành nghề Luật sư là gì?

     

    Pháp luật hiện hành không có định nghĩa cụ thể về chứng chỉ hành nghề Luật sư. Tuy nhiên căn cứ theo Điều 11 Luật Luật sư 2006 có quy định về điều kiện để hành nghề luật sư như sau: Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

     

    Như vậy, Chứng chỉ hành nghề luật sư là một trong các điều kiện để người có đủ tiêu chuẩn luật sư có thể hành nghề Luật sư.

     

    Bên cạnh đó, cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư được quy định tại Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 như sau:

     

    1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

     

    Hồ sơ gồm có:

     

    a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

     

    b) Phiếu lý lịch tư pháp;

     

    c) Giấy chứng nhận sức khỏe;

     

    d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

     

    đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

     

    Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

     

    2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

     

    Hồ sơ gồm có:

     

    a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

     

    b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

     

    c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

     

    3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

     

    Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

     

    Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

     

    Công chức, viên chức có được hành nghề Luật sư hay không?

     

    Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 bao gồm những người sau đây:

     

    - Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006

    - Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

    - Không thường trú tại Việt Nam;

    - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

    - Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

    - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

    - Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

     

    Như vậy, theo quy định trên những người đang là công chức, viên chức không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Do đó, những người này cũng không đáp ứng đủ điều kiện để hành nghề Luật sư.

     
     
    206 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận