Xem thêm
>>> Cẩm nang cho những ai học và nghiên cứu về hình sự, dân sự, hành chính
>>> MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI LÀM BÀI TẬP MÔN LUẬT HÌNH SỰ
Lệnh truy nã được phát hành khi có căn cứ cho rằng bị can trốn hoặc không biết bị can đang ở đâu, và lệnh truy nã này được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tùy từng trường hợp mà Cơ quan điều tra có gửi lệnh truy nã đến gia đình hay không. Vậy có trường hợp nào có lệnh truy nã nhưng đối tượng bị truy nã không biết không? Mời các bạn tham khảo bài viết sau:
1. Ra quyết định truy nã khi nào?
Căn cứ quy định Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã, Theo đó, tại Điều 4 quy định Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
- Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
Do đó, khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã;
Lưu ý: Trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.
Đối tượng truy nã (Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch nêu trên):
- Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
- Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
- Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
- Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
- Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.
Vậy nếu có đủ căn cứ theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định truy nã đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 nêu trên.
2. Có trường hợp nào bị truy nã mà đối tượng bị truy nã không biết không?
Căn cứ Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
“2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã”
Theo đó, việc ban hành lệnh truy nã phải được thông báo công khai bằng văn bản tới chính quyền địa phương, gia đình người bị truy nã và trên các thông tin đại chúng. Do đó, việc người bị truy nã không biết là khó có thể xảy ra.
Trừ trường hợp: Các đối tượng cố tình bỏ trốn đến vùng sâu, vùng xa không có phương tiện thông tin hiện đại nên không tiếp cận được thông tin bị truy nã.
Xem thêm
>>> Cẩm nang cho những ai học và nghiên cứu về hình sự, dân sự, hành chính
>>> MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI LÀM BÀI TẬP MÔN LUẬT HÌNH SỰ
Cập nhật bởi Linhngo99 ngày 05/12/2019 08:09:10 SA