Có thể ủy quyền cho người khác đăng ký biến động đất đai không?

Chủ đề   RSS   
  • #615725 28/08/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 27088
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 561 lần


    Có thể ủy quyền cho người khác đăng ký biến động đất đai không?

    Có thể ủy quyền cho người khác đăng ký biến động đất đai không? Trường hợp nào phải thực hiện đăng ký biến động đất đai? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) Có thể ủy quyền cho người khác đăng ký biến động đất đai không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý, trường hợp cần thực hiện các quyền về nhân thân thì không thể ủy quyền.

    Đồng thời, tại Điều 562 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng ủy quyền như sau:

    “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

    Còn về đăng ký biến động đất đai thì có thể hiểu đây là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. 

    Theo đó, việc ủy quyền hiện chỉ không được thực hiện đối với các công việc liên quan đến nhân thân hoặc các công việc khác bị nghiêm cấm. Mà việc đăng ký biến động đất đai là thủ tục liên quan đến tài sản. Thế nên vẫn có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện công việc này.

    (2) Trường hợp nào phải thực hiện đăng ký biến động đất đai?

    Căn cứ khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 có quy định việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp GCN quyền sử dụng đất hoặc GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCN quyền sở hữu nhà ở hoặc GCN quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) khi có những thay đổi như sau:

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất.

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.

    - Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp nêu trên.

    - Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất.

    - Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận.

    - Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động.

    - Thay đổi thời hạn sử dụng đất.

    - Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.

    - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.

    - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề.

    - Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

    -Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm.

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

    - Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Theo đó, hiện nay có tất cả là 16 trường hợp phải thực hiện đăng ký biến động đất đai như đã nêu trên

     
    253 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận