Có thê bổ sung diện tích đất do đo thiếu không!

Chủ đề   RSS   
  • #69227 18/11/2010

    thaonguyenxanh2514

    Sơ sinh

    Thừa Thiên Huế, Việt Nam
    Tham gia:18/11/2010
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 115
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Có thê bổ sung diện tích đất do đo thiếu không!

    Kính chào luật sư!

    Tôi có một câu hỏi xin được luật sư tư vấn.


    Cách đây cũng lâu,khoảng năm 1996,khi UBND xã cử cán bộ đo đất làm sổ đỏ,với diện tích hơn 3600m2 của gia đình tôi được đo,nhưng khi nhận được sổ đỏ thì diện tích đất chỉ hơn 1800m2 đất,diện tích đất còn lại không thể hiện trong sổ đỏ.

    Hồi đó gia đình tôi cũng không quan tâm đến việc này cho lắm,trải qua một thời gian,đến khi bố tôi mất thì gia đình mới quan tâm do anh em của bố tôi tranh giành đất(vì đất gia đình tôi ở là đất của tổ tiên để lại và bố tôi là anh cả),cho đến nay phần đất không thể hiện trên giấy chứng nhận sở hữu đất vẫn không có ai tranh dành và ai chiếm.

    Vậy tôi có thể xin được bổ sung phần đất đó vào sổ đỏ thêm được không,và cần thủ tục gì không.

    Tôi xin chân thành cảm ơn!

     
    6226 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #69259   18/11/2010

    maratong
    maratong

    Sơ sinh

    Hoà Bình, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (80)
    Số điểm: 490
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 15 lần


    Theo quy định của Luật đất đai thì người sử dụng đất ổn định, được ủy ban nhân dân xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sẽ được nhà nước cấp GCNQSDĐ

    Về thủ tục:

    Luật đất đai quy định: "Điều 123. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất

    1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

    2. Trong thời hạn không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết.

    3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. "

     NGHị định 181nawm 204 hướng dẫn thi hành Luật đất đai quy định: "Điều 135. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn

    1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

    2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này".

    kimluong20071973@yahoo.com.vn

    DT:0987180577

     
    Báo quản trị |  
  • #69542   20/11/2010

    thaonguyenxanh2514
    thaonguyenxanh2514

    Sơ sinh

    Thừa Thiên Huế, Việt Nam
    Tham gia:18/11/2010
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 115
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    xin cảm ơn đã tư vấn!

    nhưng vấn đề tôi cần được tư vấn là phần diện tích đất còn thiếu đó gia đình tôi có thể xin bổ sung được không?
    Xin cảm ơn!
     
    Báo quản trị |