Hiện nay, khi nói đến mua bán đất, cấp sổ đỏ, chúng ta thường biết đến quy trình cơ bản như sau:
Bước 1: ký kết hợp đồng chuyển nhượng và thực hiện công chứng hợp đồng
Bước 2: Thực hiện nộp hồ sơ sang tên trên giấy chứng nhận
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bước 4 : Nhận giấy chứng nhận
Tuy nhiên, các quy định của pháp luật cụ thể của các bước này quy định như thế nào? Và đối với trường hợp cấp sổ đỏ đối với các đồng sở hữu quy định ra sao? Cùng mình điểm qua các quy định này nhé.
Thứ nhất, về chứng thực hợp đồng mua bán
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Thứ hai, Người khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:...”
Và khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định: “3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Thứ ba, về đăng ký biến động đất đai
Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: “. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;”
Thứ tư, về đứng tên đồng sở hữu
Căn cứ khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, “2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.