Tại Khoản 1 Điều 19, Điều 30, Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 có quy định:
“Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
...
Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên."
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
...
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định công ty phải bố trí vị trí công việc theo đúng công việc thỏa thuận trong hợp đồng. Chỉ khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
Trường hợp nếu bố trí không đúng công việc thì phải thỏa thuận lại và được sự đồng ý của người lao động.Trường hợp NLĐ không đồng ý mà công ty vẫn bắt làm thì có thể đơn phương chấm hợp đồng lao động hoặc yêu cầu cơ quan công đoàn/ cơ quan lao động để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2021 khi Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực, tại điều 35 người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước nếu không được bố trí theo đúng công việc tại hợp đồng lao động.
Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật bạn sẽ được hưởng chế độ về trợ cấp thôi việc do công ty chi trả và trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.
Thứ nhất, về việc chi trả trợ cấp thôi việc.
Điều 48. Trợ cấp thôi việc - Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."
Như vậy, bạn đã làm việc tại công ty được 5 năm 7 tháng, căn cứ theo quy định trên nếu bạn không tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian lao động tại công ty sẽ được tính hưởng trợ cấp thôi việc. Nếu bạn đã tham gia bảo hiểm thât nghiệp trong toàn bộ thời gian làm việc thì sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc, thời gian này được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Việc chi trả trợ cấp thôi việc (nếu có) sẽ do công ty chi trả 1 lần khi giải quyết việc chấm dứt HĐLĐ với bạn.
Thứ hai, về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp gồm: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; Hỗ trợ Học nghề.
Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658
Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;
Email: luatsuthanhtung@gmail.com;