Có nên chuyển mục đích sử dụng đất vườn thành đất ở

Chủ đề   RSS   
  • #137331 05/10/2011

    nguyentiendungnttnqn

    Male
    Mầm

    Quảng Ngãi, Việt Nam
    Tham gia:26/09/2011
    Tổng số bài viết (23)
    Số điểm: 544
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 0 lần


    Có nên chuyển mục đích sử dụng đất vườn thành đất ở

    Có nên chuyển mục đích sử dụng đất vườn thành đất ở.

    Chào luật sư,

    Xin luật sư tư vấn cho tôi về nội dung : Có nên chuyển mục đích sử dụng đất vườn thành đất ở

    Tôi đuoc cha me tôi cho toi một căn nhà và một thửa vườn, tôi đã làm sổ hồng xong , sổ hồng do tôi đứng tên. Diện tích thửa vườn là hơn 2365m2. trong đó có 200m2 đất ở còn lại hơn 2165m2 là đất trồng cây hàng năm ( đất vườn). Tôi có ý định làm thủ tục xin chuyển 2165 m2 đất trồng cây hàng năm thành đất ở để tránh những thiệt thòi sau nầy.  Mong  luật sư và các bạn chỉ cho tôi biết nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản liên quan đến việc chuyển đổi mục đích sử sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở.:

    Về nghĩa vụ:

    -Tôi có phải nộp tiền sử dụng đất cho 2165 m2 vượt hạn mức nầy không, và nếu nộp thi bao nhiêu?

    -Thuế sử dụng đất là như thế nào đối với 2165 m2 nầy. Có phải định suất thuế sử dụng đất của phần đất vượt hạn mức 2165 m2 gấp đôi so với trong hạn mức đất ở.

    -Ngoài ra thì còn có nghĩa vụ tài chánh nao nữa không?

    Về quyền lợi

    Theo sự hiểu biết của tôi về quyền lợi đối với đất ở là được làm nhà ở, và thời hạn sử dụng là lâu dài.

    Ngoài ra có còn quyền lợi nào khác nữa đối với đất ở không? Chẳng hạn, đã là đất sử dụng lâu dài, thì có được thứ tự ưu tiên nào không trong việc nhà nước lấy đất cho các mục đích nói chung hay không. Thí dụ nếu nhà nước lấy đất ở để cấp cho một dự án kinh doanh mà nhà dầu tư là một doanh nghiêp nước ngoài hoặc daonh nghiệp trong nước, thì mình có quyền từ chối được không vì là đất ở cá nhân được quyền sử dụng lâu dai và, vì đó là mục tiêu kinh doanh chứ không phải là mục tiêu quốc phòng an ninhv.v… Ý tôi muốn nói là về mặt quyền lợi thì có những lợi thế nào khác nữa hay không.về đất ở.

    Về mức đọ chyển đổi thì có thể chuyển đổi được bao nhiêu m2.

    Tôi trình bày sơ lược về thửa vườn mà cha mẹ tôi cho tôi :

    -Tôi có hỏi phòng nguyên môi trường, thì họ nói có thể chuyển đổi múc đích sử dụng đất thành  đất ở được ,  như vậy tôi nghĩ  là không vướn mắc về vấn đề quy hoạch

    - Thửa vườn của tôi ở nông thôn, chênh lẹch giữa đất vườn và đất ở là 5000d/m2 Tuy ở nông thôn nhưng không cách xa thành phố lắm .

    Mong Luật sư và các bạn tư vấn cho tôi những nội dung trên .

                Tôi xin chan thành cảm ơn.

                nguyentiendungnttnqn

     
    19609 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #137385   05/10/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chúc mừng bạn!

    Vì bạn có thể chuyển từ đất vườn ao liền kề sang đất ở. Hiện giờ ở HN có hàng nghìn trường hợp như bạn muốn chuyển từ đất vườn ao sang đất ở mà không được. Theo tôi, nếu bạn có thể chuyển sang đất ở thì nên chuyển bởi các lý do sau:

    1.        Bản chất đất vườn, ao liền kề chỉ là đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng chỉ 20 năm hoặc 50 năm. Không được phép xây nhà. Nếu bị thu hồi thì chỉ được bồi thường hơn loại đất nông nghiệp đơn thuần một chút và ít hơn đất ở và không được tái định cư. Loại đất nông nghiệp bỏ hoang 1 năm thì có thể bị thu hồi. Nếu chuyển nhượng thì ít người “dám” mua, có mua thì giá cũng chỉ bằng ¼ giá đất ở… 

    2.        Còn nếu bạn chuyển được sang đất ở thì ngược lại với nội dung tôi nêu ở trên: Giá trị hơn, lợi ích hơn, dễ chuyển nhượng hơn, thời hạn lâu dài…

    3.        Nếu bạn chuyển được sang loại đất ở thì không hạn chế diện tích chuyển đổi. Nhà nước chỉ quy định hạn mức công nhận là đất ở chứ không quy định hạn mức chuyển đổi.

    4.        Theo quy định Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP và các Quyết định của UBND các tỉnh hướng dẫn Luật đất đai và các Nghị định của Chính phủ thì khi chuyển mục đích sử dụng đất, người được chuyển mục đích phải nộp 50% giá trị tiền chênh lệch giữa loại đất chuyển đổi và đất được chuyển đổi tính theo khung giá đất mà UBND tỉnh công bố hàng năm. Theo dự báo, sắp tới quy định này có thể được thay đổi là tính theo tỷ lệ tiền chênh lệch giữa loại đất chuyển đổi và đất được chuyển đổi theo giá thị trường và điều kiện chuyển đổi cũng quy định khắt khe hơn…

    Do vậy, nếu thời điểm này bạn chuyển đổi được thì nên chuyển được thì nên chuyển. Đó là điều đáng mừng! Nhiều người mong như bạn mà không được.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Cuonglawyer vì bài viết hữu ích
    nguyentiendungnttnqn (06/10/2011)
  • #137627   06/10/2011

    nguyentiendungnttnqn
    nguyentiendungnttnqn

    Male
    Mầm

    Quảng Ngãi, Việt Nam
    Tham gia:26/09/2011
    Tổng số bài viết (23)
    Số điểm: 544
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 0 lần


    Kính chào Luật sư Cường.

    Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư vì nhiệt tình của LS, Luật sư đã tư vấn cho tôi một cách chân thành và rất hữu ích. Xin luật sư ghi nhận nơi đây sự mến mộ, sự quý mến chân thành của tôi đối với LS. Cầu chúc LS luôn hạnh phúc và khỏe mạnh.

    Những điều mà LS tư vấn cho tôi ở trên rất xác đáng và thuyết phục.

    Tuy nhiên cũng còn có những điều mà tôi cần Ls  tư vấn thêm.

    Khi chuyển đổi được sang đất ở thì phát sinh nghĩa vụ tài chánh như thế nào:

    -Tôi có phải nộp tiền sử dụng đất cho 2165 m2 (vượt hạn mức?) nầy không, và nếu nộp thi bao nhiêu? Dựa trên căn cứ nào. (Nguồn gốc thửa đát nầy là từ ông bà cha mẹ để lại).

    -Thuế sử dụng đất  đối với 2165 m2 nầy là như thế nào, bao nhiêu? Có phải thuế suất của đát ở vượt hạn mức gấp đôi thuế suất đối với đất ở trong hạn mức không.
    - Ngoài ra còn có nghĩa vụ tài chánh nào đáng kể khác không (ngoài lệ phí ..)

    Mong LS giúp đỡ.

    Tôi chan thành cảm ơn
     
    Báo quản trị |  
  • #137635   06/10/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc bạn có phải nộp tiền sử dụng đất hay không phụ thuộc vào loại đất mà bạn được Nhà nước công nhận. Nếu là đất ở thì trong hạn mức của địa phương thì bạn có thể được miễn nộp tiền sử dụng đất nếu trong hồ sơ thể hiện thửa đất được sử dụng trước ngày 15/10/1993. Còn diện tích ngoài hạn mức nếu được công nhận là đất ở thì gia đình bạn phải nộp khoản tiền chênh lệch là 50% giá trị hai loại đất đó. Việc có nộp tiền sử dụng đất hay không căn cứ vào nguồn gốc đất. Cụ thể, bạn có thể tham khảo các quy định sau đây của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/4/2007 của Chính phủ.

    Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:

    a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

    Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.

    Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

    d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định này thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;

    đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

    b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng.

    Đối với đất nông nghiệp trên cùng thửa đất có nhà ở mà không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận như trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa cũng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

    4. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

    a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

    b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

    c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

    d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

    đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

     

    Điều 15. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này, nay Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;

    b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại;

    c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.

      Ngoài ra bạn có thể xem thêm các Quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có đất để biết thêm!

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Cuonglawyer vì bài viết hữu ích
    nguyentiendungnttnqn (07/10/2011)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn