Nhiều cặp đôi vì nhiều lý do khác nhau mà không thể cùng nhau có mặt để nhận giấy đăng ký kết hôn. Câu hỏi đặt ra là liệu có thể nhận giấy đăng ký kết hôn khi nam hoặc nữ vắng mặt hay không?
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Giấy đăng ký kết hôn là văn bản pháp lý xác nhận quan hệ vợ chồng giữa hai người, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch. Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch quy định như sau:
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
(1) Có được nhận giấy đăng ký kết hôn khi nam hoặc nữ vắng mặt không?
Theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đề cập như sau:
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
- Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
- Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Như vậy, khi nhận giấy chứng nhận kết hôn thì bắt buộc phải có cả hai có mặt. Trong trường hợp vắng một hoặc hai bên nam, nữ thì được phép gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày.
Hết thời gian gia hạn nhưng hai bên nam, nữ không đến nhận thì sẽ bị hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Trường hợp muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục lại từ đầu.
(2) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 quy định như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
- Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, tổng cộng có 02 bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Tóm lại, theo pháp luật hiện hành, khi nhận giấy chứng nhận kết hôn thì bắt buộc phải có cả hai có mặt. Trong trường hợp vắng một hoặc hai bên nam, nữ thì được phép gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày. Quá thời gian gia hạn nhưng hai bên nam, nữ không đến nhận thì sẽ bị hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Bên cạnh đó, khi hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.