Vốn là yêu cầu bắt buộc phải có khi muốn thành lập doanh nghiệp. Vậy trường hợp một người không có tiền thì có thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp không?
Quy định về tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp
Hiện nay, pháp luật hiện hành quy định về tài sản góp vốn cho cá nhân, tổ chức được tự do lựa chọn bằng nhiều hình thức đầu tư hơn. Trong đó có quy định quyền sử dụng đất hay bất động sản được sử dụng để góp vốn.
Cụ thể, theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nhà đầu tư có thể góp vốn của mình bằng các loại tài sản sau:
- Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam.
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
- Quyền sử dụng đất.
- Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật.
- Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Lưu ý: Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Như vậy, nhà đầu tư hoàn toàn có thể sử dụng tài sản là quyền sử dụng đất của mình để góp vốn thành lập công ty.
Để giải thích rõ hơn trong thực tế quyền sử dụng đất này không cần phải giao dịch bằng tiền mặt mà chỉ cần định giá nó bằng đồng tiền Việt Nam là đã có thể xác định cổ phần của mình.
Quy định chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất
Thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Về biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn.
- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty.
- Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Như vậy, việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Định giá quyền sử dụng đất bằng hình thức góp vốn
Để có thể xác định cổ phần của người góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải định giá quyền sử dụng đất đó. Cụ thể, tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc định giá tài sản qua 03 bước như sau:
(1) Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Như vậy, để xác định được giá tài sản góp nhất định phải chuyển đổi sang đồng Việt Nam.
(2) Tài sản vốn góp khi thành lập doanh nghiệp.
Phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
(3) Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động.
Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá.
Giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Như vậy, một người hoàn toàn có thể dùng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp. Ngoài ra, việc định giá tài sản bằng quyền sử dụng đất trong thực tế cũng rất khó khăn khi xảy ra nhiều tranh chấp nếu các bên không thực hiện đúng quy trình sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba.