Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 việc chuyển nhượng đất trồng lúa không bị pháp luật cấm. Tuy nhiên, chủ sở hữu muốn chuyển nhượng đất trồng lúa cần đáp ứng được các điều kiện quy định như sau:
- Có Giấy chứng nhận thửa đất trồng lúa đang sử dụng
- Đất trồng lúa có ý định chuyển nhượng không bị tranh chấp
- Quyền sử dụng đất của chủ sở hữu không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Đất trồng lúa dự định chuyển nhượng còn thời hạn sử dụng.
Song song với điều kiện để người chuyển nhượng bán được đất trồng lúa, thì người nhận chuyển nhượng cũng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 191 Luật Đất đai, cụ thể như sau:
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.