Chào bạn!
Theo thông tin ban đầu bạn cung cấp thì bạn hoàn toàn có thể làm Đơn tố cáo (chứ không phải kiện bạn à), gửi Cơ quan Công an cấp huyện nơi vụ việc xảy ra.
Hành vi lén lút dùng thẻ ATM nhằm chiếm đoạt số tiền trên đã cấu thành tội Trộm cắp tài sản, tội phạm và hình phạt được quy định tại Điều 138 BLHS.
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Ngân hàng có thể cho bạn xem lại video này.
5 triệu đồng này nếu Chứng minh được số tiền này là của bạn thì Cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ra Quyết định xử lý vật chứng trả lại cho chủ sở hữu khi xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.
Bạn của bạn phạm tội lần đầu, thì có thể được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 46 BLHS.
"Sông có thể cạn, núi có thể mòn_Song chân lý không bao giờ thay đổi"