Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH một thành viên

Chủ đề   RSS   
  • #479859 26/12/2017

    Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH một thành viên

    chào luật sư,

    công ty tôi đã thành lập được 1 năm rưỡi (18 tháng), có 100% vốn đầu tư là của một công ty nước ngoài, nay tôi muốn chuyển nhượng hết vốn góp cho một cá nhân Việt Nam (19 tuổi) thì có thể chuyển nhượng được không? có hạn chế nào về người được nhận chuyển nhượng về độ tuổi hay trình độ chuyên môn không?

    mong luật sư tư vấn giúp tôi! tôi xin cảm ơn!

    chăm chỉ hướng tới tương lai!!

     
    11802 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #482613   18/01/2018

    lamsonlawyer
    lamsonlawyer
    Top 75
    Male
    Lớp 4

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:02/01/2012
    Tổng số bài viết (894)
    Số điểm: 5515
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 435 lần


    Liên quan đến câu hỏi của bạn, luật sư có ý kiến trả lời như sau:

    Cá nhân được phép nhận chuyển nhượng  khi đáp ứng các điều kiện sau:

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

    Điều 20 BLDS 2015 quy định người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ các trường hợp sau:

    + Người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 BLDS 2015);

    + Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (Điều 23 BLDS 2015);

    + Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 24 BLDS 2015).

    Theo đó, nếu người nhận chuyển nhượng đã trên 19 tuổi và không thuộc một trong ba trường hợp nêu trên thì được xem là người có đủ năng lực hành vi dân sự.

    - Không thuộc đối tượng bị cấm góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

    Khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

    2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

    d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

    e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

    3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

    - Đối với một số ngành nghề kinh doanh đặc biệt, ngoài hai điều kiện trên, cá nhân còn phải đáp ứng điều kiện về trình độ chuyên môn ví dụ: buôn bán dược phẩm, ……

    Bạn có thể đối chiếu các quy định trên với điều kiện thực tế của cá nhân nhận chuyển nhượng để đánh giá cá nhân đó có đủ điệu kiện nhận chuyển nhượng hay không.

    Luật sư Nguyễn Lâm Sơn

    Hotline: 0919 089 888

    CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

    Điện thoại: 024 3789 8686

    Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 1958

    Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

    Website: http://luatthanhdo.com - http://luatthanhdo.com.vn

    * CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ:

    1. Tư vấn các vấn đề pháp lý: Đầu tư, doanh nghiệp, thương mại, lao động, đất đai, nhà ở, tài chính, kế toán, hôn nhân gia đình, thừa kế…;

    2. Tham gia tranh tụng;

    3. Đại diện ngoài tố tụng;

    * TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ:

    Thông qua địa chỉ email: luatsu@luatthanhdo.com.vn, Website: www.luatthanhdo.com - www.luatthanhdo.com.vn hoặc tổng đài tư vấn luật trực tuyến: 1900 1958

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lamsonlawyer vì bài viết hữu ích
    Michaelis (22/01/2018)
  • #483469   27/01/2018

    LS_Le_Viet_Hung
    LS_Le_Viet_Hung

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/01/2018
    Tổng số bài viết (11)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần


    Chào bạn,

    Công ty Luật TNHH Minh Mẫn xin được tư vấn như sau:

    Theo  quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Công ty TNHH Một Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

    Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải không thuộc các đối tượng bị cấm góp vốn, mua cổ phần và phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp theo Khoản 2 và khoản 3 Điều 18  Luật Doanh nghiệp 2014 như:

    “2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

    d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

    e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

    3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”

    Như vậy, Theo câu hỏi của bạn nếu Cá nhân người Việt Nam đã 19 tuổi và đáp ứng các điều kiện trên thì được phép nhận chuyển nhượng.

    Thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh của Sở Kế Hoạch đầu tư của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:

    1- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (do chủ sở hữu hoặc đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký)

    2- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của chủ sở hữu mới:

    2.1- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

    2.2- Chủ sở hữu là tổ chức:

    – Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế).

    – Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo khoản 2.1 nêu trên của người đại diện theo ủy quyền.

    3- Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty

    4- Hợp đồng chuyển nhượng vốn và các giấy tờ chứng minh hoàn tất chuyển nhượng vốn;

    5- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;

    6- Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên);

    Trân trọng.

    LS Lê Việt Hùng

    ĐT: 0937.123.777

    Email: lshung@luatminhman.vn

    HÃNG LUẬT MINH MẪN

    Số 2 Hoa Phương, Phường 2, Quận Phú Nhuận, TP. HCM

    Website: www.luatminhman.vn

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LS_Le_Viet_Hung vì bài viết hữu ích
    Michaelis (05/02/2018)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Nguyễn Lâm Sơn - CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

Mb: 04.6680.6683 - DĐ: 0982.976.486 - Email: lamsonlawyer@gmail.com