Chào bạn,
Công ty Luật TNHH Minh Mẫn xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Công ty TNHH Một Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải không thuộc các đối tượng bị cấm góp vốn, mua cổ phần và phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp theo Khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 như:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”
Như vậy, Theo câu hỏi của bạn nếu Cá nhân người Việt Nam đã 19 tuổi và đáp ứng các điều kiện trên thì được phép nhận chuyển nhượng.
Thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh của Sở Kế Hoạch đầu tư của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
1- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (do chủ sở hữu hoặc đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký)
2- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của chủ sở hữu mới:
2.1- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
2.2- Chủ sở hữu là tổ chức:
– Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế).
– Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo khoản 2.1 nêu trên của người đại diện theo ủy quyền.
3- Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty
4- Hợp đồng chuyển nhượng vốn và các giấy tờ chứng minh hoàn tất chuyển nhượng vốn;
5- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
6- Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên);
Trân trọng.
LS Lê Việt Hùng
ĐT: 0937.123.777
Email: lshung@luatminhman.vn
HÃNG LUẬT MINH MẪN
Số 2 Hoa Phương, Phường 2, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
Website: www.luatminhman.vn