Chào bạn
Vấn đề của bạn công ty luật LTD Kingdom tư vấn như sau:
Thứ nhất, tại Khoản 3 Điều 119 luật doanh nghiệp quy định; “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”.
Như vậy, đến nay, các cổ đông sáng lập công ty bạn có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất kỹ một cổ đông sáng lập khác hoặc cá nhân tổ chức khác
Theo quy định, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi
Theo hướng dẫn khoản 1 điều 5 TT 20/2015/TT-BKHĐT thì trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, doanh nghiệp thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính Việc thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần chưa niêm yết.
Nếu công ty bạn chưa niêm yết, bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau và thông báo đén phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh:
Hồ sơ gồm:
- Giấy thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập
- Danh sách thông tin cổ đông sáng lập khi đã thay đổi
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Thứ hai, theo quy định thông tư 111/2012/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân (khoản 4 điều 2 TT 111/2013/TT-BTC
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp= giá chuyển nhượng (theo hợp đồng) - giá mua của phần vốn chuyển nhượng - các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn