Căn cứ theo điểm b và điểm b1 khoản 3 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định, đối với khoản tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi chuyển mục đích (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được xác định và xử lý như sau:
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của tổ chức (không thuộc trường hợp đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc đất được giao không thu tiền thuê đất của tổ chức) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=) số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân (không thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất hoặc phải chuyển sang thuê đất theo pháp luật đất đai) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=) giá trị quyền sử dụng đất của loại đất nông nghiệp tương ứng tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, trường hợp nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp hợp pháp và chuyển mục đích sử dụng đất ngay sau skhi chuyển nhượng để thực hiện dự án thì công ty bạn phải nộp tiền thuê đất cho Nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Số tiền mà công ty đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nếu thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm thì khoản tiền này được quy đổi thành thời gian đã đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất.