Từ xưa tới nay, ở các vùng quê, ao hồ luôn là một phần không thể thiếu đối với mỗi gia đình. Tuy nhiên, khi cuộc sống hiện đại phát triển, nhu cầu sử dụng ao nước của các hộ gia đình dần giảm đi. Do vậy, một số hộ gia đình đã có nhu cầu chuyển đổi đất ao sang đất ở để phục vụ mục đích sử dụng hoặc mua bán, tặng cho.
1. Đất ao, đất ở là gì?
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở.
Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Như vậy đất ở tức là đất được dùng để:
- Xây dựng nhà ở;
- Công trình phục vụ đời sống;
- Đất vườn, ao gắn với nhà ở trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư.
Như vậy, về cơ bản, đất ao cũng là một loại đất đai thuộc đất ở, tuy nhiên, khi có nhu cầu lấp ao để sử dụng với nhu cầu để ở, thì cần phải chuyển đổi đất ao sang đất ở.
2. Điều kiện chuyển đổi đất ao sang đất ở?
Khi chuyển từ đất ao sang đất ở phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hay nói cách khác, khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển từ đất ao sang đất ở phải viết hơn xin phép và phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện
UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển đất ao sang đất ở dựa theo 02 căn cứ sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, chỉ khi nào thửa đất ao thuộc khu vực được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, để biết thửa đất ao có được chuyển sang đất ở hay không thì hộ gia đình, cá nhân có thể thực hiện theo 02 cách sau:
+ Cách 1. Làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Cách 2. Hỏi công chức địa chính cấp xã hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện về việc thửa đất ao có được chuyển sang đất ở hay không trước khi làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Thủ tục chuyển đổi đất ao sang đất ở?
3.1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ngoài ra, nên mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
3.2. Trình tự thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
- Công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Giải quyết
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Khi nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thông báo tại cơ quan thuế và giữ biên lai nộp tiền để xuất trình trước khi nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 4. Trao kết quả
Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu.
3.3. Thời hạn giải quyết:
- Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
- Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.