Cho vay lãi suất 3.000đ /ngày/1 triệu có phải là vay nặng lãi không?

Chủ đề   RSS   
  • #197167 28/06/2012

    khanhchi02092011

    Sơ sinh

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:28/06/2012
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Cho vay lãi suất 3.000đ /ngày/1 triệu có phải là vay nặng lãi không?

    cho em hỏi, Vay triệu ngày 3000 nhưng trong giấy vay tiền không ghi mức lãi suất vậy khi mình lấy  tiền hãy tranh chấp ra tòa thì trong giấy vay chỉ xác nhận là số tiền gốc. mà người cho vay cũng chỉ cần lấy lại tiền gốc thì có bị truy cứu hình sự không?

    Thế 2000/ngày/triệu có gọi là nặng lại không? còn minh có giấy phép cầm đồ thì có coi là cho vay nặng lại không?

     

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 30/06/2012 04:40:06 CH
     
    67731 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #205206   03/08/2012

    anhdv352
    anhdv352
    Top 25
    Female
    Lớp 12

    Quảng Ninh, Việt Nam
    Tham gia:18/12/2010
    Tổng số bài viết (2388)
    Số điểm: 23782
    Cảm ơn: 826
    Được cảm ơn 1354 lần


    Theo quy định của Điều 163 BLHS:

    Điều 163. Tội cho vay lãi nặng

    1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

    2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Theo quy định của Điều 476 BLDS

    Ðiều 476. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

    2. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

     

    Theo quy định thì lãi suất cơ bản hiện hành là 9%/ năm. Mức lãi suất cao nhất mà pháp luật cho phép là không quá 13,5%/năm, tương đương không quá 1,125%/tháng.

    Bạn cho vay 3000/ngày tương đương với 90.000/tháng, tương đương với 9%/tháng.

    Tính ra bạn mới chỉ vi phạm quy định của pháp luật dân sự thôi nhé.

    Đường chông gai chờ ngày mai ta bước tiếp!

     
    Báo quản trị |  
  • #422225   21/04/2016

    leducanh123456789
    leducanh123456789

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:21/04/2016
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 105
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    chào luật sư trong vụ việc này thì vi pham quy định của pháp luật dân sự thì có phải đền bù hay như nào không và bên vay bị sao không mà bên cho vay bị sao không luật sư có thể tư vấn cho mình rõ đoạn này dc không ạ

     
    Báo quản trị |  
  • #422226   21/04/2016

    ta.luatsaoviet
    ta.luatsaoviet
    Top 150
    Male
    Lớp 6

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/12/2015
    Tổng số bài viết (625)
    Số điểm: 7879
    Cảm ơn: 88
    Được cảm ơn 297 lần


    leducanh123456789 viết:

    chào luật sư trong vụ việc này thì vi pham quy định của pháp luật dân sự thì có phải đền bù hay như nào không và bên vay bị sao không mà bên cho vay bị sao không luật sư có thể tư vấn cho mình rõ đoạn này dc không ạ

    Chào bạn, 

    Về trường hợp này, chúng tôi có ý kiến như sau :

    Bên cho vay mặc dù không có dấu hiệu của “Tội cho vay nặng lãi” theo quy định của BLHS, tuy nhiên mức lãi suất mà bạn vay vượt quá mức lãi suất pháp luật cho phép nên phần lãi suất vượt quá sẽ bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì vậy, bạn có thể thỏa thuận với bên cho vay để bảo đảm mức lãi suất được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp bên cho vay không hợp tác, bạn có thể làm thủ tục khởi kiện dân sự về hợp đồng vay tài sản đến Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết. 
     
    Hồ sơ khởi kiện gồm có đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của người khởi kiện. Nội dung đơn khởi kiện phải có các nội dung chính như sau:
     
    a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; 
    b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
    c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
    d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
    đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
    e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
    g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
    h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có. 
     
     
     
    Báo quản trị |