Chính sách đối với người lao động khi cổ phần hóa từ ngày 01/01/2018

Chủ đề   RSS   
  • #475432 21/11/2017

    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Chính sách đối với người lao động khi cổ phần hóa từ ngày 01/01/2018

    Bao gồm: chính sách bán cổ phần cho người lao động và chính sách đối với người lao động dôi dư.

    Cụ thể:

    Về chính sách bán cổ phần cho người lao động (NLĐ)

    Được mua cổ phần với giá ưu đãi

    1. Đối tượng được mua cổ phần với giá ưu đãi:

    - NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý DN của DN cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa.

    - NLĐ của DN cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các DN khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các DN khác.

    - NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý DN của DN cấp II (chưa đựơc hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các DN khác) tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa đối với các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn Kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.

    2. Số lượng cổ phần được mua tối đa: 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước.

    Giá bán 01 cổ phần: 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần.

    3. Đối với NLĐ đại diện cho hộ gia đình nhận khoán (mỗi hộ gia đình nhận khoán cử 01 NLĐ đại diện) tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa có hợp đồng nhận khoán ổn định lâu dài với công ty nông, lâm nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế đã nhận khoán với công ty với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần.

    4. Khoản chênh lệch giữa giá bán cho NLĐ so với mệnh giá cổ phần theo quy định nêu được trừ vào giá trị phần vốn nhà nước khi quyết toán tại thời điểm DN chính thức chuyển sang công ty cổ phần.

    5. Số cổ phần bán với giá ưu đãi theo quy định trên, NLĐ phải nắm giữ và không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ thời điểm nộp tiền mua cổ phần ưu đãi.

    Được mua thêm cổ phần

    NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý DN của DN cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa, thuộc đối tượng DN cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho DN trong vòng ít nhất 03 năm (kể từ ngày DN được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần theo quy định:

    - Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong DN nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho 01 NLĐ.

    Riêng NLĐ là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đựơc mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong DN nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho 01 NLĐ.

    DN cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Hội nghị NLĐ của DN trước khi cổ phần hóa.

    - Giá bán cổ phần là giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.

    - Mỗi 01 NLĐ chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần theo một mức xác định trên.

    - Số cổ phiếu NLĐ mua thêm được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết.

    Trường hợp công ty cổ phần thực hiện thay đổi cơ cấu, công nghệ, di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn tới NLĐ phải chấm dứt HĐLĐ, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ luật lao động trước hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Nếu NLĐ có nhu cầu bán lại cho DN số cổ phần này thì công ty cổ phần phải mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.

    Trường hợp NLĐ chấm dứt HĐLĐ trước hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.

    NLĐ trong DN thực hiện tái cơ cấu chuyển thành công ty cổ phần thông qua Công ty Mua bán nợ Việt Nam được áp dụng các chính sách trên theo điều kiện cụ thể của DN và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    NLĐ có nhu cầu mua thêm cổ phần ngoài số cổ phần đựơc mua theo quy định trên thực hiện đăng ký mua đấu giá công khai theo quy định như các nhà đầu tư khác.

    Về chính sách đối với NLĐ dôi dư

    - NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động và NLĐ của DN cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các DN khác mà không bố trí được việc làm tại công ty cổ phần theo phương án sử dụng lao động sẽ được hưởng chính sách đối với NLĐ dôi dư theo quy định của pháp luật.

    - Người quản lý DN do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định bố trí công việc. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm thì được hưởng chính sách như chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức theo quy định pháp luật.

    - Người quản lý DN cấp II quy định trên do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các DN nhà nước xem xét, quyết định bố trí công việc. Nếu đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm thì giải quyết chính sách theo quy định pháp luật lao động.

    Xem chi tiết tại Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển DN nhà nước và công ty TNHH một thành viên do DN nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực, thay thế Nghị định 59/2011/NĐ-CP, Nghị định 189/2013/NĐ-CPNghị định 116/2015/NĐ-CP.

     
    2945 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận