nkociuanh viết:
a lấy 2 vợ một vợ tên v1 có đăng ký kết hôn và có được 2 con,do sống không hợp với v1 nên a sống chung với v2 không có đang ký kết hôn và có một con riêng trong khi chung sống với v2 a có mua mảnh đất trị giá 5 tỷ
năm 2005 a chết không để lạ di chúc xác định tài sản của thừa kế của a và chia di sản thừa kế
Chào bạn
Trường hơp anh A chêt không để lại di chúc thì di sản để lại sẽ được chia theo pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS)
Theo quy định tại Điều 676 BLDS quy định về người thừa kế pháp luật:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
--> Trong tình huống trên: anh A chết thì những người được hưởng di sản thừa kế bao gồm:
người vợ hợp pháp của anh (vợ 1), 2 người con (con của anh A và người vợ 1), con riêng (con của anh A và người vợ 2).
Người vợ 2 sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật vì giữa anh A và chị vợ 2 này không có đăng kí kết hôn.
Điều 634 BLDS quy định về di sản:
"Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. "
Theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân gia đình
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung."
Mảnh đất anh A có được trong khi sống chung với vợ 2 nhưng quan hệ hôn nhân giữa anh A và người vợ 1 chưa chấm dứt. Như vậy, mảnh đất này sẽ là tài sản chung của anh A và người vợ 1 (quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn)
Di sản mà anh A để lại sau khi chết = 1/2 x 5 = 2.5 tỷ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 676 BLDS thì vợ 1 và 3 người con của anh A sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau và có giá trị = 2.5 tỷ : 4 = 625 triệu.