Nhân viên làm việc tại doanh nghiệp sẽ được hưởng nhiều phúc lợi từ doanh nghiệp như nghỉ mát, học tập, tiền lì xì lễ tết, nghỉ mát, sinh nhật và chi phí khám chữa bệnh cho nhân viên cùng nhiều khoản phúc lợi khác. Vậy khi nhân viên được hưởng những phúc lợi trên có bị khấu trừ vào thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không?
1. Những khoản phúc lợi mà NLĐ được nhận
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:
- Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động.
- Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị.
- Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo.
- Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau.
- Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập.
- Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho NLĐ (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho NLĐ) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
2. Điều kiện để doanh nghiệp được trừ các khoản chi
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định trên.
3. Chi phí chi phúc lợi có tính thuế TNCN?
3.1 Chi phúc lợi nếu chi riêng cho cho từng cá nhân khấu trừ thuế
Theo điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
3.2 Các khoản chi phúc lợi không tính vào thu nhập chịu thuế
- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
+ Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
+ Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của NLĐ và thân nhân NLĐ sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
+ Doanh nghiệp chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của doanh nghiệp hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi BHYT có xác nhận cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho NLĐ và thân nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do doanh nghiệp trả hộ cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam, NLĐ là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
- Khoản tiền học phí cho con của NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của NLĐ Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
- Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.