Theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Điều 14. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại khoản 1 Điều này do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này và giấy báo tử của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu kinh phí thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Việc một cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội khi chết thì có chế độ tử tuất theo quy định dành cho người tham gia bảo hiểm xã hội, chế độ tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP là chế độ trợ giúp xã hội khác cho những trường hợp như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh ... Đây là 2 chế độ hoàn toàn khác nhau.
Ở ĐÂY, không có quy định nguyên tắc nào cho trường hợp đủ điều kiện nhận chế độ theo bảo hiểm xã hội và chế độ trợ cấp của Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Đơn cử một quy định như trường hợp bị tai nạn lao động nghiêm trọng, đây cũng là một chế độ thuộc nguồn Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội. Cá nhân chết được xác định tại nạn lao động sẽ được hưởng chế độ theo Qũy, đồng thời nếu theo quy định của Nghị định 20/2021/NĐ-CP cũng được hưởng chế độ theo Điều 14.
NHƯ VẬY, nếu KHÔNG có quy định Nguyên tắc không được hưởng cùng lúc 2 chế độ thì cá nhân đáp ứng đủ điều kiện vẫn được chi trả đồng thời hai chế độ theo đúng quy định.