Trả lời:
Chào anh/chị, về trường hợp của anh/chị, tôi xin chia sẻ quan điểm như sau:
Điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019 (sửa đổi Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Theo dữ kiện anh/chị đưa ra, người lao động là nam, sinh 1968 làm nghề nặng nhọc độc hại, có 32 năm đóng bảo hiểm xã hội và giả sử giám định sức khỏe bị suy giảm 65% khả năng lao động thì căn cứ vào điểm a khoản 1 quy định nêu trên, tính đến thời điểm năm 2022, người lao động vẫn chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Tuy nhiên, nếu công việc mà người lao động bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên và làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì người lao động sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm c khoản 1 quy định nêu trên. Vì vậy, để biết người lao động đó có được giải quyết chế độ hưu trí không, anh/chị cần xem xét thêm vấn đề người lao động có làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục quy định tại Phụ lục Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH không.