Cẩn thận khi mua sim số đẹp qua mạng!

Chủ đề   RSS   
  • #602180 30/04/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1695 lần


    Cẩn thận khi mua sim số đẹp qua mạng!

    Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng muốn tìm một sim số đẹp, dễ nhớ, nhiều kẻ xấu đã lợi dụng sự nhẹ dạ, cả tin của nhiều người để thực hiện hành vi lừa đảo. Chiêu trò này không phải mới tuy nhiên nhiều nạn nhân đã mắc bẫy và thiệt hại từ vài trăm nghìn hoặc lên đến hàng chục triệu đồng.

    Được biết, nhiều nạn nhân tìm mua sim số đẹp qua mạng, cụ thể trên các trang mạng xã hội rao bán sim. Theo đó, có tài khoản rao bán nhiều số thuê bao dễ nhớ với giá rẻ. Tin lời tư vấn nhiệt tình mà nhiều nạn nhân đã dính bẫy.

    Chúng thực hiện chiêu trò này dưới dạng yêu cầu người mua chuyển tiền đặt cọc sim rồi biến mất. Đối với những sim điện thoại bình thường có giá vài trăm nghìn, hoặc có khi lên đến 10 triệu, 50 triệu, 70 triệu cũng có đối với những sim đẹp, dãy số dễ nhớ, hoặc số phong thủy,..

    Cơ quan công an nhận định, lừa bán sim số là thủ đoạn không mới. Không ít bị hại đã lên tiếng cảnh báo cộng đồng mạng về chiêu trò của các đối tượng lừa đảo. Nhưng cũng có rất nhiều trường hợp, số tiền bị lừa không lớn, e ngại không đến trình báo cơ quan chức năng. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho loại tội phạm này mở rộng địa bàn hoạt động với thủ đoạn ngày càng tinh vi.

    Để không bị mắc lừa, người dân cần lưu ý, nếu chọn mua qua mạng, chỉ trả tiền sau khi nhận sim và trực tiếp gọi tổng đài tư vấn của các nhà mạng để kiểm tra sim. Tuyệt đối không chuyển tiền trước nếu không biết rõ danh tính của người bán.

    Với sim số đẹp, có giá trị lớn, nên đến các chi nhánh ủy quyền của các nhà mạng làm thủ tục chuẩn hóa thông tin thuê bao, đăng ký xác lập sở hữu để tránh xảy ra tranh chấp và có thể dễ dàng lấy lại được sim khi bị mất

    Cơ quan CA cũng khuyến cáo, khi tìm mua sim qua mạng, người dân cần đề cao cảnh giác trước những lời chào bán sim số đẹp có giá rẻ bất ngờ để tránh mất tiền oan.

    Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

    Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015  được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

    Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    - Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.

    Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

    - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

    Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

    - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

     
    2268 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn xuanuyenle vì bài viết hữu ích
    danusa (08/05/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận