Kính chào anh Dân!
Về nguyên tắc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp thì có quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại Ngân hàng, các tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và làm thủ tục đăng ký tại Phòng Công chứng hoặc UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
Điểm b, khoản 1, Điều 119 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2006/ NĐ-CP ngày 27/1/2006 quy định như sau:
Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Nếu không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất cho bên tham gia là hộ gia đình, cá nhân và bên còn lại là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài."
Trường hợp của anh do pháp luật không cho phép cá nhân nhận thế chấp QSDĐ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất sẽ không chứng thực hợp đồng thế chấp này.
Tuy nhiên do nhu cầu cần vay vốn và đảm bảo quyền lợi anh và cá nhân cho vay nên lập hợp đồng vay vốn, bản cam kết để đảm bảo khi thực hiện quyền và nghĩa vụ.
Hợp đồng cần quy định rõ về nội dung vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền và nghĩa vụ các bên. Về lãi suất vay cần lưu ý với anh rằng pháp luật quy định lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng (khoản 1, điều 476 Bộ luật dân sự).
Trân trọng chào anh!
Luật sư Nguyễn Thanh Đạm
Luật sư Nguyễn Thanh Đạm
Địa chỉ: 235 Võ Thị Sáu, P.7, Q.3, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại : 0989 350 262