Cách tính tiền lương làm thêm giờ của NLĐ năm 2021
Một trong những nội dung được hướng dẫn mới tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/2/2021) hướng dẫn Bộ luật lao động 2019 là về hình thức trả lương và tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
Dưới đây là nội dung hướng dẫn cách tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ vào ban đêm áp dụng trong năm 2021 mà người lao động cần biết:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
* Tiền lương làm thêm giờ:
Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ
|
=
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
(A)
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số giờ làm thêm
|
Trong đó:
- (A) được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm liền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);
- Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
- Mức ít nhất bằng 200% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
- Mức ít nhất bằng 300% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ cố hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
* Tiền lương làm việc vào ban đêm
Tiền lương làm việc vào ban đêm
|
=
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
+
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
x
|
Số giờ làm việc vào ban đêm
|
Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 45.
* Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
|
=
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
+
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
+
|
20%
|
x
|
Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
|
x
|
Số giờ làm thêm vào ban đêm
|
Trong đó:
- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thêm giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
* Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ
|
=
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số sản phẩm làm thêm
|
Trong đó:
- Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường;
- Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
- Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
* Tiền lương làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
+
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
x
|
Số giờ làm việc vào ban đêm
|
* Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
+
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
+
|
20%
|
x
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
(B)
|
x
|
Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
|
Trong đó (B) được xác định như sau:
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.