Tại khoản 1, Điều 3, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT giải thích về hồ sơ địa chính như sau:Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong đó, hồ sơ địa chính sẽ bao gồm: Bản đồ địa chính và Sổ mục kê đất đai. Bản đồ địa chính là thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai; Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai. (theo khoản 1, khoản 2, Điều 20 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
Như vậy, căn cứ vào quy định trên việc tra cứu thông tin hồ sơ địa chính sẽ cung cấp cho bạn về vị trí, ranh giới, diện tích của thửa đất,loại đất, tên người sử dụng và lịch sử các giao dịch về đất đai.
Trường hợp trích sao thì bạn gửi Phiếu yêu cầu đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Văn phòng cung cấp thông tin trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu yêu cầu. Người được cung cấp thông tin đất đai phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy định về giá tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin đất đai do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.