Cách đòi lại tài sản khi phát hiện bị người khác cầm cố

Chủ đề   RSS   
  • #532584 06/11/2019

    Limma

    Female
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2019
    Tổng số bài viết (116)
    Số điểm: 1075
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 145 lần


    Cách đòi lại tài sản khi phát hiện bị người khác cầm cố

    Tham khảo:

    >>> 06 quy tắc vàng trong làng “MƯỢN NỢ” ai cũng nên biết;

    >>> Vì sao vay tiền phải áp dụng thời hiệu khởi kiện?;

    >>> Cách đòi nợ đúng luật;

    Ngày nay, dựa vào sự tin tưởng lẫn nhau mà nhiều người đã mang tài sản của mình cho những người thân quen mượn để làm vốn làm ăn. Nhưng không may, những người này lại sử dụng tài sản đó để đem đi cầm cố với số tiền khủng. Vậy trong trường hợp này thì nên làm gì để đòi lại phần tài sản đó? và đòi như thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết sau:

    Căn cứ quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”

    Về nguyên tắc khi đem tài sản đi cầm cố thì phải cầm đúng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình hoặc được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản đó mới được đem đi cầm cố. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bên cầm cố đã sử dụng tài sản do mình mượn để đem đi cầm cố và bên nhận tài sản cầm cố biết hoặc không xác minh tài sản đó có thuộc quyền sở hữu của người đi cầm cố hay không? Do đó, trong trường hợp này giao dịch cầm cố giữa hai bên bị vô hiệu theo quy định trên.

    Do đó, bạn làm "Đơn tố cáo" hoặc "Đơn trình báo" gửi cơ quan công an điều tra nơi diễn ra giao dịch cầm cố để được cơ quan điều tra can thiệp giải quyết.

    Lưu ý: Trong trường hợp này bạn phải cung cấp đủ bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu của mình.

    Ví dụ: Nếu là xe gắn máy: bạn phải cung cấp cà vẹt xe hoặc loại giấy tờ có thể chứng minh đó là xe của bạn (trường hợp cà vẹt xe đang bị đối tượng cầm đồ giữ: bạn phải đến cơ quan công an xin giấy xác nhận vì trước đây bạn có mua xe và làm cà vẹt xe tại đây); ...

    Theo đó, tùy thuộc vào mức độ phạm tội của người vi phạm và cơ quan điều tra ra các quyết định sau:

    Trường hợp 1: Nếu thấy có thể thu hồi tài sản về được, chưa có thiệt hại và không cần thiết giữ tang vật của vụ án thì cơ quan sẽ làm thủ tục cho bạn nhận tài sản về cho ngay khi có đơn yêu cầu.

    Trường hợp 2: Nếu thấy tài sản không thể thu hồi thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành định giá và buộc người gây thiệt hại sẽ phải bồi thường theo quy định.

    Ngoài ra, việc cho mượn tài sản nhưng sau đó đem tài sản mượn đi cầm cố mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu thì có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó, người vi phạm trong trường hợp này có thể bị truy tố theo điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

    "Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản"

    Bạn tham khảo "mẫu đơn tố cáo" và "mẫu đơn trình báo" TẠI ĐÂY

    Cập nhật bởi Limma ngày 06/11/2019 10:37:11 SA
     
    3249 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Limma vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (06/11/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận