Hỏi: Trường hợp tôi và bạn gái vào nhà nghỉ nhưng không may bị công an vào yêu cầu kiểm tra thì tôi phài làm sao?
Ảnh minh họa: Cách chứng minh không mua, bán dâm khi vào nhà nghỉ
Đây là vấn đề pháp lý các cặp đôi nên trang bị nếu lỡ không may rơi vào tình cảnh trớ trêu này.
Căn cứ Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm:
- Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.
- Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.
- Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ.
- Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
Khi nào công an được kiểm tra khách thuê phòng tại nhà nghỉ, khách sạn?
Khoản 1, Điều 50 Nghị định 96/2016 về kiểm tra, thanh tra thì:
1. Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo phương thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc đột xuất.
Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, cơ quan công an có thẩm quyền được thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất. Tuy nhiên việc thanh tra, kiểm tra đột xuất chỉ thực hiện khi cơ sở kinh doanh lưu trú có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự, có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có văn bản chỉ đạo của cơ quan công an cấp trên.
Cần cung cấp đúng, đủ thông tin
Trường hợp bị kiểm tra các bạn nên hợp tác và cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân của nhau như họ tên, quê quán, nghề nghiệp, nơi ở,… điều này để là căn cứ chứng minh các bên có dùng tiền hay lợi ích mang tính vật chất để quan hệ hay không. Tất nhiên, việc chứng minh có xảy ra hành vi mua, bán dâm hay không là việc của cơ quan chức năng, ngoài việc xác minh thông tin thì mục đích ở chung phòng và lời khai các bên có khớp nhau hay không là vấn đề quan trọng cho việc xác định hành vi.
Chứng minh không dùng tiền hay vật chất để giao cấu
Khoản 1, 2 Điều 3 Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm năm 2003 giải thích về hành vi mua bán dâm thì:
Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Như vậy, việc dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu là cơ sở để xác định việc mua bán dâm. Vì vậy nghĩa vụ của các bạn là chứng minh mối quan hệ và không phải dùng tiền hay lợi ích vật chất để giao cấu. Thêm nữa, khi đi nhà nghỉ hay khách sạn cần mang theo các loại giấy tờ tùy thân để xuất trình cho chủ nhà nghỉ, khách sạn hoặc công an khi bị kiểm tra.
Xử lý vi phạm
Tại điều 22, 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì mức xử phạt đối với hành vi mua, bán dâm như sau:
Điều 22. Hành vi mua dâm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm.
Điều 23. Hành vi bán dâm
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.
3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.