Chào bạn, dựa vào thông tin bạn cung cấp, tôi xin có một vài trao đổi như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bà H bị xử phạt theo quy định tại khoản 6 và 7 Điều 108 Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2012:
Điều 108. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Dựa vào đó, ta có thể tính được số thuế mà bà H phải nộp và số tiền mà bà bị phạt, ở đây, bạn không nêu rõ hàng hóa đó thuộc loại gì,... vì thế tôi không thể tính được chính xác số tiền tất cả bà H phải nộp.
Tiếp theo, theo quy định tại khoản 2 Điều 104. Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Do đó, tịch thu toàn bộ số hàng trên là hoàn toàn trái pháp luật!
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà H thì bà H có thể khiếu nại, tố cáo theo Điều 116 Luật Quản lý thuế:
Điều 116. Khiếu nại, tố cáo
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.