Ngày 30/5/2023 Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong tiểu dự án 1, 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
Theo đó, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
Xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phục vụ công tác đối ngoại
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại tập trung, thống nhất phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới và công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
+ Lưu trữ và cung cấp dữ liệu thông tin đến các Sớ Thông tin và Truyền thông, ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đồn biên phòng trên toàn tuyến biên giới, công an cấp huyện, công an cấp xã để phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới;
+ Duy trì, vận hành, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đổi ngoại khu vực biên giới;
+ Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để triển khai thực hiện nhiệm vụ;
+ Theo dõi, giám sát việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu.
- Tổ chức thực hiện
+ Bộ TT&TT: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng, tiếp nhận, lựa chọn, chuyên ngữ và số hóa các tài liệu, tư liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu; quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu; cung cấp dữ liệu phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới;
+ Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các địa phương xây dựng và cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới cho các cơ quan theo nội dung nhiệm vụ.
Sản xuất nội dung phục vụ công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại
(1) Yêu cầu đối với sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
- Sản phẩm thông tin đối ngoại phải có nội dung phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Gắn với thực hiện nhiệm vụ thông tin đổi ngoại khu vực biên giới, có nội dung thiết yếu, chuyên sâu, có ý nghĩa thực tiền, lâu dài, có giá trị lan tỏa.
- Phù hợp với tình hình thực tế và khả năng tiếp cận thông tin của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới.
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác sản xuất các sản phẩm thông tin đổi ngoại phù hợp với nhu cầu nhiều địa bàn, có thể sử dụng chung cho công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại khu vực biên giới.
- Không trùng lặp với việc thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề án khác sử dụng nguồn vốn nhà nước.
(2) Nội dung sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
- Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
- Góp phần tăng cường, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
- Bảo đảm các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển, đặc biệt là khu vực biên giới, đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
- Tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh, các chính sách thu hút đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới.
- Các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới gắn với phát triển du lịch.
- Tuyên truyền về thành tựu của Việt Nam trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới.
- Tỉnh hình tội phạm khu vực biên giới; tội phạm công nghệ cao để nâng cao cảnh giác, phòng ngừa cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đấu tranh với các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng không gian mạng nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu vực biên giới.
- Những nỗ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi.
(3) Hình thức sản phẩm: Bản tin (thể hiện dưới dạng âm thanh, chữ viết, hình ảnh), tài liệu (thông tin chuyên đề, sổ tay nghiệp vụ), tờ rơi, tờ gấp, áp phích, thư viện điện tử, video clip.
(4) Về ngôn ngữ thể hiện:
Các sản phẩm thông tin đổi ngoại được sản xuất bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng Lào, tiếng Campuchia, tiếng Trung Quốc, tiếng nước ngoài khác phù hợp với nhu cầu của công tác thông tin đối ngoại từng địa bàn.
(5) Thực hiện in (đối với bản tin in), nhân bản, phát hành, phát sóng, đăng các sản phẩm thông tin đối ngoại phục vụ dổi tượng, địa bàn thụ hưởng.