Bộ TN&MT hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng QSDĐ

Chủ đề   RSS   
  • #602553 15/05/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần


    Bộ TN&MT hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng QSDĐ

    Ngày 15/5/2023 Bộ TN&MT vừa ban hành Công văn 3382/BTNMT-ĐĐ năm 2023 về việc triển khai thực hiện quy định của pháp luật về đất đai.
     
    Theo đó, nhằm triển khai Nghị định 10/2023/NĐ-CP Bộ TN&MT đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung tổ thực hiện một số nội dung sau:
     
    bo-tn&mt-huong-dan-viec-cap-giay-chung-nhan-cho-nguoi-nhan-chuyen-nhuong-qsdd
     
    (1) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản thực hiện Nghị định 10/2023/NĐ-CP
     
    Tăng cường nguồn lực, điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai để tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử bảo đảm hiệu quả, người dân và doanh nghiệp dễ thực hiện.
     
    (2) Đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
     
    Đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho người sử dụng đất, trong đó tập trung rà soát, chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở.
     
    Đồng thời, cấp cho các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP và các nội dung hướng dẫn của Bộ TN&MT tại Công văn 2317/BTNMT-CĐKDLTTĐĐ năm 2023 về tăng cường công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận trong tình hình hiện nay.
     
    (3) Cấp QSDĐ đối với công trình xây dựng trên đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và nhà chung cư
     
    * Trường hợp tài sản là công trình xây dựng trên đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như: khách sạn, căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,... 
     
    - Thì cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
     
    - Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP).
     
    Mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định.
     
    - Việc thể hiện thông tin về hình thức sử dụng trên trang 2 của Giấy chứng nhận: “sử dụng riêng” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đối với trường hợp chủ đầu tư chưa chuyển nhượng công trình.
     
    - Ghi: “sử dụng chung” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đối với trường hợp chủ đầu tư đã chuyển nhượng từng phần công trình, hạng mục công trình.
     
    * Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trên đất ở, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,... 
     
    - Mà chủ đầu tư đã thực hiện chuyển nhượng phần diện tích này theo đúng quy định của pháp luật thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP).
     
    - Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP).
     
    Việc thể hiện thông tin về hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất trên trang 2 của Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
     
    - Về hình thức sử dụng ghi: “sử dụng chung” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
     
    - Về mục đích sử dụng đất ghi: “đất ở tại nông thôn” hoặc “đất ở tại đô thị” theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
     
    - Về thời hạn sử dụng đất ghi: “lâu dài” theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đối với người mua phần diện tích được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,....
     
    - Đối với chủ đầu tư thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT .
     
    (4) Về xác định giá đất cụ thể theo Nghị định 10/2023/NĐ-CP
     
    Để đảm bảo thời gian phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
     
    - Chỉ đạo thực hiện các công việc sau đây trước khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
     
    + Cơ quan tài nguyên và môi trường căn cứ hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để lập dự toán kinh phí định giá đất cụ thể và thực hiện việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
     
    + Cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan khác có liên quan cung cấp thông tin cho đơn vị tư vấn đã được lựa chọn để phục vụ việc định giá đất nhanh chóng, kịp thời.
     
    - Cơ quan tài nguyên và môi trường yêu cầu đơn vị tư vấn đối chiếu hồ sơ thông tin khu đất/ thửa đất cần định giá với hồ sơ, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đảm bảo tính chính xác, thống nhất về thông tin, số liệu phục vụ định giá đất, khẩn trương ban hành chứng thư định giá đất phục vụ cho công tác thẩm định, quyết định giá đất.
     
    - Chỉ đạo Hội đồng thẩm định giá đất, các cơ quan chuyên môn và đơn vị tư vấn xác định giá đất khẩn trương thực hiện định giá đất sau khi có Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện tốt các nội dung nêu tại Công văn 1856/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2023 tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về giá đất.
     
    - Chỉ đạo cơ quan tài chính bố trí kinh phí kịp thời để chi trả cho đơn vị tư vấn xác định giá đất khi hoàn thành hợp đồng dịch vụ tư vấn.
     
    Xem chi tiết Công văn 3382/BTNMT-ĐĐ năm 2023 ban hành ngày 15/5/2023.
     
    1210 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    danusa (18/05/2023) ThanhLongLS (15/05/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận