Bổ sung 2 nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp từ 12/8/2024

Chủ đề   RSS   
  • #613582 02/07/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 543 lần


    Bổ sung 2 nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp từ 12/8/2024

    Ngày 28/6/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 11/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 16/2021/TT-NHNN. Trong đó đã bổ sung 2 nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp.

    Thông tư 11/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 12/8/2024

    Bổ sung 2 nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp từ 12/8/2024

    Theo Thông tư 11/2024/TT-NHNN đã bổ sung thêm 2 nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp tại khoản 14, khoản 15  và bãi bỏ 2 nguyên tắc tại khoản 11, khoản 12 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN. Theo đó, nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp mới sẽ bao gồm:

    - Tổ chức tín dụng được mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

    - Việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Thông tư 11/2024/TT-NHNN và các quy định của pháp luật có liên quan.

    - Tổ chức tín dụng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phải ban hành quy định nội bộ về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

    - Tổ chức tín dụng mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải tuân thủ các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần và các quy định của pháp luật có liên quan.

    - Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng trước thời điểm mua trái phiếu doanh nghiệp.

    - Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi:

    + Trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng quy định về trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện giao dịch mua, bán;

    + Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu và/hoặc phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành được phê duyệt theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là phương án);

    + Doanh nghiệp phát hành cam kết mua lại trái phiếu trước hạn khi: 

    Doanh nghiệp phát hành thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu trong thời gian tổ chức tín dụng nắm giữ trái phiếu; doanh nghiệp phát hành vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp; doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án;

    + Phương án khả thi và doanh nghiệp phát hành trái phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng hạn;

    + Doanh nghiệp phát hành không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp.

    - Ngoài việc đáp ứng các quy định khác, tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp mà doanh nghiệp phát hành đã thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất.

    - Tổ chức tín dụng không được mua trái phiếu doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

    + Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;

    + Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác;

    + Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để tăng quy mô vốn hoạt động.

    - Tổ chức tín dụng không được bán trái phiếu doanh nghiệp cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán trái phiếu doanh nghiệp cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc.

    - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền.

    - Đồng tiền trong giao dịch mua, bán trái phiếu doanh nghiệp là đồng Việt Nam.

    - Doanh nghiệp phát hành phải gửi cho tổ chức tín dụng thông tin về người có liên quan theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp. Người có liên quan của doanh nghiệp phát hành là tổ chức, cá nhân có quan hệ với doanh nghiệp phát hành theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.

    Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với doanh nghiệp phát hành.

    Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với doanh nghiệp phát hành.

    - Tổ chức tín dụng phải sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán trong hoạt động mua, bán trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt.

    Như vậy, từ 12/8/2024 sẽ bổ sung 2 nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp là doanh nghiệp phát hành phải gửi cho tổ chức tín dụng thông tin về người có liên quan trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp và tổ chức tín dụng phải sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán trong hoạt động mua, bán trái phiếu doanh nghiệp theo quy định.

    Đối với các hợp đồng mua bán trái phiếu doanh nghiệp trước đây sẽ xử lý thế nào?

    Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-NHNN quy định:

    - Đối với các hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư 11/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó. 

    - Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng trên kể từ ngày Thông tư 11/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư 11/2024/TT-NHNN.

    Như vậy, các hợp đồng đã được ký kết trước ngày 12/8/2024 thì sẽ tiếp tục thực hiện theo hợp đồng và theo quy định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Nếu hợp đồng có sửa đổi, bổ sung sau ngày 12/8/2024 thì sẽ phải thực hiện theo quy định mới tại Thông tư 11/2024/TT-NHNN.

    Thông tư 11/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 12/8/2024

     
    186 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận