Bị lừa đảo trong trường hợp này phải làm thế nào để lấy lại được tiền?

Chủ đề   RSS   
  • #497388 20/07/2018

    vothanhcong2011

    Sơ sinh

    Tiền Giang, Việt Nam
    Tham gia:04/11/2010
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Bị lừa đảo trong trường hợp này phải làm thế nào để lấy lại được tiền?

    Xin cho em hỏi, em bị lừa mua hàng là sắt xây dựng. Một cá nhân bán hàng thép xây dựng trên mạng xã hội đã chào hàng và giá cả. Em đã mua hàng, và được xuất hóa đơn VAT đầy đủ. Nhưng khi nhận hàng về kho thì được kiểm tra khối lượng lại bị thiếu. Em liên hệ lại số điện thoại người bán hàng thì không được. Gọi vẫn đỗ chuông nhưng không nghe máy. Em có liên hệ lại bên nhà phân phối, nơi đã xuất hóa đơn VAT. Họ nói cá nhân đó không phải nhân viên công ty. Và khối lượng thép xuất kho giao cho em hôm đó là ít hơn so với khối lượng đưọc yêu cầu ghi trên hóa đơn VAT. Cá nhân đó hoạt động theo hình thức là: bán hàng trên mạng xã hôi, nhận mình là nhân viên phòng kinh doanh của nhà phân phối, xong có ai mua hàng thì hắn lại nhà phân mua hàng tại nhà phân phối, xong hắn đi giao và dùng chiêu cân thiếu để lừa khách hàng. Em muốn hỏi là trường hộp này em có thể trình báo công an không và có cơ sở lấy lại được tiền mất không. Em xin cảm ơn!

     
    5247 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #498840   06/08/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư giải đáp thắc mắc như sau:

    Theo như thông tin bạn đã cung cấp, người bán hàng kia đã thực hiện giao dịch dân sự (giao hàng) tuy nhiên lại giao không đúng số lượng, bạn có liên lạc lại nhưng không liên lạc được. Trong trường hợp này người bán hàng kia đã lạm dụng tín nhiệm của bạn để thực hiện giao dịch dân sự nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, tùy theo mức độ chiếm đoạt tài sản mà người đó có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc bị xử phạt hành chính

    Về truy cứu trách nhiệm hình sự, Điều 175 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Về xử phạt hành chính, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, người có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1-2 triệu đồng (Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

     Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 hoặc xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #499355   11/08/2018

    Bạn cần làm rõ về chất lượng, số lượng thép bị thiếu so với hợp đồng. Trong trường hợp bạn có các chứng cứ về việc người này có hành vi gian dối trong việc giới thiệu là nhân viên, đại lý để bạn tin tường mua hàng thì có thể cấu thành hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Điều này còn tùy thuộc vào hợp đồng, thỏa thuận của bạn cũng như việc thanh toán và giao hàng nữa.

    Một tội danh nữa bạn có thể tham khảo thêm là hành vi lừa dối khách hàng.

     

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.