Trường hợp này, để lấy lại tiền bị lừa đảo, thường sẽ được áp dụng theo một số cách như sau:
– Trước hết, khi vừa mới chuyển tiền và phát hiện ra việc lừa đảo thì người bị hại thường thông báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của ngươi khác cho Ngân hàng. Trường hợp này, khi nhận được thông báo, Ngân hàng sẽ tạm thời phong toả số tiền vừa gửi vào tài khoản của bên bị lừa để tiến hành xác minh xem có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót gì không.
Bởi căn cứ theo khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN thì khi lệnh thanh toán bị sai địa chỉ khách hàng, sai tên, số hiệu tài khoản cả người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu và ngược lại…) thì Ngân hàng sẽ tạm thời thực hiện phong toả, tạm khoá tài khoản cho đến khi làm rõ khắc phục những sai sót trên. Việc làm này của bên Ngân hàng sẽ giúp người bị lừa đảo kéo dài được thời gian, đồng thời đối tượng có hành vi lừa đảo sẽ tạm thời chưa thể chiếm đoạt được số tiền của bạn.
Trường hợp tài khoản thụ hưởng bị khoá, bị phong toả vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẻ trả lai tiền cho người bị hại, bị chuyển nhầm. Còn trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút thì Ngân hàng sẽ thông báo cho chủ tài khoản, yêu cầu họ trả lại tiền cho bạn nhưng nếu họ không trả thì người bị hại sẽ lấy đó làm cơ sở để khởi kiện ra Toà án hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền.
– Sau khi thực hiện việc thông báo với Ngân hàng để ngăn chặn việc rút tiền mà không tìm được người lừa đảo, cũng không nhận lại được tiền vì lệnh chuyển tiền không có sai sót gì thì trường hợp này, để nhận lại số tiền bị lừa đảo, người bị hại cần làm đơn trình báo lên cơ quan công an. Trường hợp, biết rõ thông tin nơi bên lừa đảo cư trú thì người bị hại làm đơn trình báo lên cơ công an nơi người đó cư trú. Trường hợp người bị hại không biết rõ về đối tượng lừa đảo, không biết nơi cư trú của đối tượng này thì thực hiện việc trình báo tại cơ quan công an nơi người bị hại cư trú.
Việc trình báo lên cơ quan công an là việc làm cần thiết để giúp bạn có thể tìm được người đã có hành vi lừa đảo người khác chuyển tiền qua ngân hàng. Chỉ khi nào biết đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo là ai, cư trú tại đâu thì người bị hại mới có khả năng đòi lại tài sản.
Đồng thời, cũng là cơ sở để cơ quan công an có thể biết và phát hiện ra tội phạm. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự năm 2015 người lừa người khác chuyển tiền qua tài khoản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp sau khi tìm kiếm và xác định được người có hành vi lừa đảo, dù chưa đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người này thì văn bản kết luận của cơ quan điều tra xác định được hành vi vi phạm của người này, và với thông tin xác định nơi cư trú, sinh sống của người có hành vi lừa đảo này cũng là cơ sở để bạn có thể khởi kiện người này để đòi lại tài sản bị lừa đảo.
Trường hợp này, để thực hiện việc tố cáo, người bị hại cần chuẩn bị đơn trình báo/đơn tố cáo về sự việc lừa đảo mà mình gặp phải, đồng thời thực hiện việc cung các giấy tờ, chứng cứ có liên quan đến sự việc này cho cơ quan công an.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.