Bảo hiểm TNDS bắt buộc

Chủ đề   RSS   
  • #443511 08/12/2016

    nmtuanbsh

    Sơ sinh

    Phú Yên, Việt Nam
    Tham gia:06/12/2016
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 45
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Bảo hiểm TNDS bắt buộc

    kínn gửi Luật sư

    Ông Nguyễn Văn A có Mua bảo hiểm TNDS bắt buộc theo thông tư 151/2012/TT-BTC, cho chiếc xe mô tô của mình . ông Nguyễn Văn A ( chủ xe và lái xe mô tô) và Ông Nguyễn văn B (Người đi xe đạp) khi tham gia giao thông gây tai nạngiao thông . Hậu quả ông Nguyễn Văn B bị chấn thương sọ não chi phí điều trị hết 23.000.000 đồng. Nguyên nhân vụ tai nạn được CSGT xá định lỗi hoàn toàn do ông NGuyễn Văn B và ông Nguyễn văn A thỏa thuận hỗ trợ ông Nguyễn Văn B 10.000.000 đồng. 

    Vậy theo thông tư 151/2012/TT-BTC công ty bảo hiểm có giải quyết phần bảo hiểmTNDS cho Ông Nguyễn văn A trong vụ tai nạn trên ha không

     
    2524 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #447896   24/02/2017

    Chào bạn, rất cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi.

    Về những thắc mắc của bạn, tôi xin được đóng góp ý kiến như sau:

    Thứ nhất, về phạm vi bồi thường, tức là tình huống mà ông A gặp phải có nằm trong phạm vi được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay không.

    Căn cứ theo Điểm 1.5 Khoản 1 Mục I Thông tư 126/2008/TT-BTC quy định Quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ban hành ngày 22/12/2008 sửa đổi bổ sung tại Khoản 1, Điều 1 quy định về việc Sửa đổi, bổ sung Thông tư 126/2008/TT-BTC của Thông tư 151/2012/TT-BTC và do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/09/2012 như sau:

    5. Phạm vi bồi thường thiệt hại

    5.1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra

    5.2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.”

    Điểm 8.1 Khoản 8 Mục II Thông tư 126/2008/TT-BTC có quy định:

    8. Nguyên tắc bồi thường

    8.1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại”

    Tức là, doanh nghiệp bảo hiểm mà ông A đã mua Bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ bồi thường cho A đối với thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ 3 (là B) do xe cơ giới gây ra.

    Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Ở đây, lỗi được cảnh sát giao thông xác định hoàn toàn do B nên thực tế, A không có trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng cho B. Tuy nhiên, A vẫn thỏa thuận sẽ bồi thường cho B nên theo khoản 2 của Điều 584 nêu trên, A vẫn sẽ bồi thường ngoài hợp đồng cho B và doanh nghiệp A đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường lại cho A số tiền mà A đã trả cho B theo thỏa thuận.

    Thứ hai, về mức bồi thường bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho B.

    Trước hết, về mức bồi thường, Điểm 8.3 Khoản 8 Mục II Thông tư 126/2008/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 151/2012/TT-BTC quy định:

    “8.3. Mức bồi thường bảo hiểm:

    a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

    Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người bị thiệt hại thì mức bồi thường thiệt hại về người bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

    b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

    Ở đây, thông tin bạn cung cấp về chấn thương của B là không đủ để tôi có thể nhận định nên tôi sẽ dẫn ra Phụ lục 2 phần những tai nạn liên quan đến sọ não để bạn có thể xem xét:

     

    D. SỌ NÃO

    Số tiền bồi thường

    Từ

    Đến

    89

    Khuyết xương sọ (chưa có biểu hiện thần kinh, tâm thần)

     

     

     

     -  Đường kính dưới 6 cm

    18

    28

     

     -  Đường kính từ 6 – 10 cm

    28

    42

     

     -  Đường kính trên 10 cm

    35

    49

    90

    Rối loạn ngôn ngữ do ảnh hưởng của vết thương đại não

     

     

     

     - Nói ngọng, Nói lắp khó khăn ảnh hưởng đến giao tiếp

    21

    28

     

     - Không nói được (câm) do tổn hại vùng Broca

    42

    49

     

     - Mất khả năng giao dịch bằng chữ viết (mắt nhận biết về ngôn ngữ do tổn hại vùng Wernicke)

    39

    49

    91

    Lột da đầu toàn bộ (1 phần theo tỉ lệ)

    32

    39

    92

    Vết thương sọ não hở:

     

     

     

     - Xương bị nứt rạn

    28

    35

     

     - Lún xương sọ

    21

    28

     

     - Nhiều mảnh xương đi sâu vào não

    35

    42

    93

    Chấn thương sọ não kín

     

     

     

     - Vỡ vòm sọ (đường rạn nứt thường, lõm hoặc lún xương)

    14

    21

     

     - Vỡ xương lan xuống nền sọ không có liệt dây thần kinh ở nền sọ

    21

    28

     

     - Vỡ xương lan xuống nền sọ, liệt dây thần kinh ở nền sọ

    28

    35

    94

    Chấn thương não

     

     

     

     - Chấn động não

    6

    11

     

     - Phù não

    28

    35

     

     - Giập não, dẹp não

    35

    42

     

     - Chảy máu khoang dưới nhện

    28

    35

     

     - Máu tụ trong sọ (ngoài màng cứng, trong màng cứng, trong não)

    21

    28

     

    Bạn có thể tra cứu để biết được rõ nhất mức bồi thường tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường cho A theo quy định của pháp luật. Cần lưu ý rằng trường hợp bạn đưa ra, lỗi hoàn toàn thuộc về B nên mức bồi thường tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho A chỉ bằng 50% mức bồi thường quy định trong bảng trên đây. Nếu mức bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp phải trả cho A không vượt quá 10 triệu đồng thì số tiền dôi ra sẽ do ông A tự chịu trách nhiệm.

    Trên đây là một vài ý kiến đóng góp của tôi, nếu như còn có thắc mắc hoặc muốn trao đổi thêm, bạn vui lòng liên hệ với luật sư để có được câu trả lời đầy đủ, chính xác nhất.

    Trân trọng!

    Chuyên viên tư vấn: Trịnh Thủy Tiên

    BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM

    M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com

    Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.

     
    Báo quản trị |