Giá điện sinh hoạt 2024 như thế nào? Những đối tượng nào được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt 2024? Mức hỗ trợ là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) Bảng giá điện sinh hoạt 2024 như thế nào?
Giá điện sinh hoạt 2024 được thực hiện theo Quyết định 2941/QĐ-BCT quy định về giá bán điện, cụ thể như sau:
STT
|
Nhóm đối tượng khách hàng
|
Giá bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Giá bán lẻ điện cho sinh hoạt
|
|
1.1
|
Giá bán lẻ điện sinh hoạt
|
|
|
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50
|
1.806
|
|
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100
|
1.866
|
|
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200
|
2.167
|
|
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300
|
2.729
|
|
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400
|
3.050
|
|
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên
|
3.151
|
1.2
|
Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước
|
2.649
|
2
|
Giá bán buôn điện nông thôn
|
|
2.1
|
Giá bán buôn điện sinh hoạt
|
|
|
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50
|
1.506
|
|
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100
|
1.566
|
|
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200
|
1.704
|
|
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300
|
2.112
|
|
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400
|
2.392
|
|
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên
|
2.492
|
Theo đó, hiện nay, giá điện sinh hoạt 2024 được tính theo bảng giá như đã nêu trên.
(2) Hiện có những đối tượng nào được hỗ trợ tiền tiện sinh hoạt?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC có quy định về đối tượng được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt được quy định như sau:
- Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định.
- Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định 60/2014/QĐ-TTg và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP có quy định về chuẩn hộ nghèo giai đoạn năm 2022 - 2025 như sau:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 02 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Ngoài ra, tại Điều 1 Quyết định 60/2014/QĐ-TTg cũng nêu rõ về tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện như sau:
- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;
- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.
Theo đó, nếu thuộc một trong những đối tượng như đã nêu trên thì sẽ được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt năm 2024.
Về mức hỗ trợ, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC thì mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội sẽ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.