Ban quản lý khu công nghệ cao có được tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể không?

Chủ đề   RSS   
  • #614283 19/07/2024

    phanthanhthao0301

    Mầm

    Vietnam --> Gia Lai
    Tham gia:10/11/2023
    Tổng số bài viết (96)
    Số điểm: 510
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Ban quản lý khu công nghệ cao có được tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể không?

    Thỏa ước lao động tập thể là gì? Doanh nghiệp phải gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan nào? Ban quản lý khu công nghệ cao có được tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể không?

    Thỏa ước lao động tập thể là gì? Doanh nghiệp phải gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan nào?

    Thỏa ước lao động tập thể được định nghĩa tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động 2019 là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

    Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.

    Lưu ý: Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

    Việc gửi thỏa ước lao động tập thể được quy định tại Điều 77 Bộ luật Lao động 2019:

    Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

    Ban quản lý khu công nghệ cao có được tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể không?

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao trong quản lý lao động được quy định tại khoản 12 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:

    (1) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghệ cao, bao gồm:

    - Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;

    - Tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể;

    - Tiếp nhận báo cáo tình hình thay đổi về lao động;

    - Tiếp nhận báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động;

    - Tiếp nhận thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;

    - Tiếp nhận thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

    - Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày;

    (2) Tiếp nhận thông báo cho thôi việc nhiều người lao động của người sử dụng lao động theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    (3) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động để theo dõi tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao; báo cáo tình hình sử dụng lao động và tình hình thực hiện quản lý lao động của khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật;

    (4) Theo dõi, tổng hợp nhu cầu lao động và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để cung ứng lao động cho khu công nghệ cao;

    (5) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức công đoàn khu công nghệ cao để giải quyết các tranh chấp lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.

    Như vậy, Ban quản lý khu công nghệ cao có thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghệ cao trong đó bao gồm việc tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể.

    Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Lao động 2019 thì hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định như sau:

    (1) Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước.

    Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

    Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.

    (2) Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.

    Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.

    (3) Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.

    Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

    Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

    Tóm lại, Ban quản lý khu công nghệ cao có tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể đối với lao động làm việc trong khu công nghệ cao.

     
    138 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận