Điều kiện sang tên sổ đỏ

Chủ đề   RSS   
  • #535550 25/12/2019

    minhnguyen72gv

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2019
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Điều kiện sang tên sổ đỏ

    Khẩn thiết nhờ luật sư tư vấn cho tôi trường hợp như sau:

    Bố mẹ tôi có 02 người con, tôi và em gái cùng sống chung trong một nhà trên mảnh đất của bố mẹ tôi từ những năm 1985.

    Đầu năm 1992 tôi lấy vợ, năm 1993 sinh một cháu gái, năm 2000 sinh một cháu trai, vợ chồng tôi và các cháu sống chung với bố mẹ.

    Cuối năm 1992 em gái tôi lấy chồng và sống tại gia đình nhà chồng, năm 1995 em gái tôi sinh một cháu trai và tiếp đến năm 2004 sinh tiếp một cháu trai.

    Bố tôi bị bệnh hiểm nghèo nên qua đời năm 1994, Vợ chồng tôi và con trai vẫn sống chung với mẹ tôi tới nay trên ngôi nhà đó.

    Đên năm 2007 mẹ tôi uỷ quyền cho vợ tôi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( Sổ đỏ) theo quy định và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cả 02 người bố tôi và mẹ tôi với diện tích 120m2

    Năm 2013 mẹ tôi cho em gái tôi mượn sổ đỏ này, ngay lập tức em gái tôi làm thủ tục và mẹ tôi ký các giấy tờ để tách thành 02 mảnh đất, 01 mảnh 40m2 bằng hợp đồng cho tặng (có công chứng) mang tên em gái tôi, phần còn lại 80m2 mang tên mẹ tôi.

    Tiếp tục đến năm 2017 em gái tiếp tục làm các thủ tục và mẹ tôi ký vào giấy tở để xang tên phần đất còn lại cho em gái tôi bằng một hợp đồng chuyển nhượng (có công chứng) với giá 100 triêụ đồng.

    Cả quá trình xang tên 02 sổ đỏ đó tôi và vợ chồng tôi đều không hay biết, vậy kính nhờ luật sư cho tôi hỏi:

    1.   Việc cho tặng và chuyển nhượng đất ( 02 sổ đỏ ) như vậy có hợp pháp?

    2.   Theo tôi hiểu thì tôi cũng có quyền lợi trên mảnh đất này, vây tôi phải làm thế nào để đòi lại quyền lợi của mình?

    Ghi chú: Mẹ tôi năm nay 72 tuổi và đã nhiều lần bị đột quỵ, lần đầu bị năm 2008, lần thứ 2 bị năm 2010 khoảng năm 2012 lại bị đột quỵ lại và đến nay vẫn phải điều trị tại nhà mặc dù vẫn đi lại được nhưng rất yếu nên tôi không giám để mẹ tôi suy nghĩ dẫn đến bệnh tái phát, nhưng khi tôi hỏi mẹ tôi về việc xang tên đất cho em gái tôi hết thì mẹ tôi nói không biết chỉ thấy nói ký vào giấy tờ thì mẹ tôi ký.

    Chân thành cảm ơn Luật sư vấn giúp.

     

     

     
    2459 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn minhnguyen72gv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/12/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #536255   31/12/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc cho tặng và chuyển nhượng đất (02 sổ đỏ) có hợp pháp hay không thì phải xác định đối tượng được ghi nhận trong  Giấy CNQSDĐ phần diện tích đất đó. Tức là, cần xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bạn được cấp là GCN ghi tên hộ gia đình hay GCN ghi tên cá nhân những ai.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2007 mang tên cả 02 người bố và mẹ bạn với diện tích 120m2.

    Khi trên GCNQSDĐ ghi tên bố và mẹ bạn thì quyền sử dụng đất sẽ là của bố mẹ bạn có tên trong thời điểm cấp GCNQSDĐ nhưng do Bố bạn qua đời năm 1994 thì quyền sử dụng đất đó trở thành tài sản chung của mẹ, em gái và bạn. Do đó, đất này không phải tài sản của riêng ai trong gia đình bạn mà 2000m2 đất này là tài sản chung của các thành viên gia đình. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 64  Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể:

    “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

    Về bản chất thì hiện trạng sử dụng đất của gia đình bạn thời điểm đó cũng là một dạng của “nhóm người sử dụng đất”. Do đó, khi thực hiện các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tất cả các thành viên phải tham gia và ký kết văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế do bố bạn đã mất. Hợp đồng tặng cho hay chuyển nhượng phải có sự đồng ý trực tiếp của các thành viên gia đình bạn dựa trên văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế do bố bạn đã mất tại phòng công chứng hoặc có sự thỏa thuận đồng ý thông qua văn bản nếu không trực tiếp tham gia ký kết hợp đồng thì mới hợp pháp.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu mẹ bạn muốn giao dịch tặng cho hoặc chuyển nhượng đất cho em gái bạn thì phải được bạn đồng ý ký tên trong văn bản thỏa thuận  thừa kế hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc có văn bản ủy quyền của bạn cho mẹ để thực hiện giao kết hợp đồng thì hợp đồng đó mới được coi là hợp pháp. Như vậy nếu mẹ bạn tự ý bán mảnh đất mà bạn không biết hoặc không đồng ý thì bạn có quyền gửi đơn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để yêu cầu Tòa tuyên giao dịch này vô hiệu. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

    Như vậy, khi Tòa án tuyên giao dịch dân sự bị vô hiệu thì các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Ngoài ra, nếu bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên còn lại.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/12/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.