Xin hỏi về việc mua bán nhà,đất bằng giấy viết tay?

Chủ đề   RSS   
  • #59076 30/08/2010

    tracryum

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/08/2010
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 430
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Xin hỏi về việc mua bán nhà,đất bằng giấy viết tay?


    Hiện tôi đang dự tính mua một miếng đất để cất nhà ở. Nhưng giá cả lại không phù hợp với đồng lương giáo viên ít ỏi. Chỉ có một số địa điểm xa như Q12,Hóc Môn...nhưng lại chỉ có giấy tờ viêt tay,bản thân tôi thì không rành về luật đất đai. Nên xin Luật sư tư vấn dùm tôi một số vấn đề sau:


     - Làm thế nào để xác định được nhà hoặc đất đó có thuộc quy hoạch và tranh chấp không?

     - Mua bán bất động sản bằng giấy viết tay(có chủ tịch UBND xã,hoặc công chứng viên...) thì có giá trị pháp lý không?

     - Nếu xác định được nhà hoặc đất không thuộc diện quy hoạch và tranh chấp thì các bước để thực hiện việc mua bán nhà bằng giấy viết tay để tránh rủi ro.

     - Sau khi mua bán nhà hoặc đất bằng giấy viết tay thì làm thế nào để tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,nhà ở.Những khoản phí cần phải đóng.

    Xin cảm ơn diễn đàn và Luật sư tư vấn!
     
    36005 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn tracryum vì bài viết hữu ích
    hoangvantienqb (22/10/2011)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

2 Trang <12
Thảo luận
  • #63596   11/10/2010

    lvhoan
    lvhoan
    Top 50
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2008
    Tổng số bài viết (1289)
    Số điểm: 7349
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 279 lần


    Chào bạn!

    Luật đất đai trải qua các thời kỳ đều quy định một nguyên tắc như sau

    Tại #0070c0;">điều 1 luật đất đai năm 2003#0070c0;"> đai quy định:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất."

    Như vậy có thể hiểu đất đai thuộc sở hữu tòan dân do Nhà nước đại diện. Các cá nhân và tổ chức chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu

    Đồng thời luật cũng quy định nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:

    Điều 107. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:

    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;

    2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

    4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

    5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

    6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

    7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.

    Như vậy, nếu ngừơi sử dụng đất không đúng mục đích, bỏ hoang có thể sẽ bị nhà nước thu hồi đất.

    Trường hợp của gia đình bạn tuy ông nội cho ba và các cô chú bạn đất là không đúng với quy định của pháp luật nhưng xét đến quá trình sử dụng trong bản tường trình về nguồn gốc là có căn cứ nên cơ quan nhà nước đã cấp GCN QSDĐ cho gia đình bạn, mặc dù trong quy trình cấp GCN có thể thiếu chặt chẽ.

    Hiện nay, gia đình bạn đã có GCN thì việc ai đó kiện tranh chấp với gia đình bạn là không có cơ sở. Nếu có kiện thì Tòa án cũng phải căn cứ vào giấy chứng nhận QSDĐ để xem xét.

    Do nhu cầu, gia đình bạn (người sử dụng đất) có quyền giao dịch về tài sản đối với phần đất đã được cấp GCN mà không phải cần sự đồng ý của các cô chú hay bà bạn.

    Chúc bạn thành công.

    LS HOAN


    Luật sư Lê Văn Hoan

    Trưởng VPLS Lê Văn

    131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

    ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #137468   06/10/2011

    kedu2000
    kedu2000

    Sơ sinh

    Bà Rịa - Vũng Tàu, Việt Nam
    Tham gia:06/10/2011
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Chào luật sư,
    xin luật sư cho hỏi:

    Hiện nay tôi có mua một lô đất rộng 250m2, ở trung tâm xã Hắc Dịch, Tân Thành, BR-VT. Miếng đất này nằm trên diện tích đất vườn của một gia đình và chưa được tách thửa (mảnh đất của gia đình có sổ đỏ và ghi là đất trồng cây lâu năm), đất có sổ đỏ và bản vẽ đầy đủ. Vậy chương trình cho tôi hỏi:

    Với diện tích đất như vậy tôi có được phép tách thửa không?

    Nếu được thì thủ tục như thế nào?

    Cảm ơn.
     
    Báo quản trị |  
  • #137535   06/10/2011

    lvhoan
    lvhoan
    Top 50
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2008
    Tổng số bài viết (1289)
    Số điểm: 7349
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 279 lần


    Chào bạn!

    Theo quyết định Số: 81/2007/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 10 năm 2007, của UBND tỉnh BR-VT thì diện tích đất nông nghiệp tối thiểu là 500m2

    Do vậy, trường hợp bạn nêu là không đủ điều kiện tách thửa.

    Thân chào

    Bạn tham khảo quyết định 81:

    #e6e6e6;">

    Số hiệu:

    81/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định

    Nơi ban hành:

    Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Ngọc Thới

    Tiêu đề:

    Quyết định 81/2007/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

    Ngày ban hành:

    22/10/2007 Ngày hiệu lực: 01/11/2007 Tình trạng: Còn hiệu lực 

    Đăng công báo:

    Ngày đăng:



    ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ---------

    Số: 81/2007/QĐ-UBND

    Vũng Tàu, ngày 22 tháng 10 năm 2007

     

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2004;
    Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
    Căn cứ Nghị đinh số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
    Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
    Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1857/TTr- TNMT ngày 05 tháng 10 năm 2007,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

    1. Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất để thực hiện các quyền của người sử dụng đất và hướng dẫn việc áp dụng khi giải quyết nhu cầu tách thửa đất, các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại có diện tích không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định tại Quyết định này.

    2. Quyết định này không áp đụng cho các trường hợp sau.

    a) Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính Phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc mua bán nhà và tài sản gắn liền vời quyền sử dụng đất.

    b) Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng chứng thực hoặc UBND cấp xã xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (các trường hợp này được thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai).

    c) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.

    d) Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền vời quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    đ) Các thửa đất được hình thành theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ (Người sử dụng đất được quyền sử dụng bao nhiêu m2 thì được xác lập thửa đất bấy nhiêu m2).

    Điều 2. Trình tự thủ tục tách hợp thửa.

    Trình tự, thủ tục tách hợp thửa áp dụng theo Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

    Điểu 3. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất.

    Diện tích tối thiểu được tách thửa quy tính theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất" như sau:

    Cấp Huyện

    Đất phi nông nghiệp (m2)

    Đất nông nghiệp (m2)

    Đất chưa xây dựng

    Đất đã xây dựng

    TP. Vũng Tàu

    60

    40

    500

    TX Bà Rịa

    80

    40

    500

    Các huyện

    100

    40

    500

    - Kích thước tối thiểu của thửa đất phi nông nghiệp trong "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất" nêu trên có chiều ngang không nhỏ hơn 3,3m.

    - Đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

    - Đất chưa có các loại quy hoạch thì được tách thửa theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất" nêu trên.

    - Tất cả các trường hợp đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền thì không được tách thửa.

    Điều 4. Một số quy định cụ thể về tách thửa các loại đất.

    1. Đối với đất ở.

    a) Trường hợp đất ở thuộc các dự án, đất ở của hộ hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt; Các khu vực cần phải bảo tồn theo quy hoạch thì thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

    b) Đất ở thuộc khu vực quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ thì không được tách thửa

    c) Đất ở thuộc khu vực có quy hoạch sử dựng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn mà chưa có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị Định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ thì khi tách thửa phải đảm bảo điều kiện sau:

    - Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt thì diện tích các thửa đất được tính thành sau khi tách thửa phải đảm bảo theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất" nêu trên. Trường hợp khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt thì diện tích tối thiểu khi tách các thửa đất phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 .

    - Thửa đất mới được hình thành và thửa đất còn lại phải có diện tích tối thiểu theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất" nêu trên.

    - Trường hợp tách một phần thửa đất để nhập vời thửav liền kề thì diện tích thửa còn lại và diện tích thửa mới tách nhập với thửa đất liền kề phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất" nêu trên.

    - Trường hợp thửa đất hình thành sau khi tách thửa mà tạo ra lối đi chung thì lối đi chung phải đảm bảo quy chuẩn về hành lang lộ giới theo quy định; UBND các huyện, thị xã Bà Ria, thành phố Vũng Tàu có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đất cần phân lô tách thửa, đảm bảo quy mô diện tích, kết nối được với hạ tầng hiện hữu và quy hoạch chi tiết khu vực; Phần diện tích thuộc lộ giới chủ sử dụng đất bàn giao cho UBND phường, xã, thị trấn quản lý sử dựng làm giao thông chung của khu vực.

    2. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

    Việc tách thửa đất phải có dự án đầu tư phù hợp quy hoạch được cơ quan cấp thâm quyền duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng, đảm bảo phòng cháy chửa cháy theo quy định đối với các tổ chức. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì việc tách thửa theo quy định như đối với đất ở.

    3. Đối với đất nông nghiệp.

    a) Đối với khu vực đất quy hoạch để sản xuất nông nghiệp:

    - Việc tách thửa phải đảm bảo diện tích đất tối thiểu theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất" nêu trên.

    - Trường hợp tách một phần thửa để nhập với thửa đất liền kề thì diện tích thửa đất còn lại và diện tích thửa mới tách nhập với thửa đất liền kề phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất”  nêu trên.

    b) Trường hợp thửa đất phù hợp kế hoạch sử dựng đất, quy hoạch xây dựng mà chủ đầu tư tự thoả thuận nhưng chưa có dự án đần tư cụ thể, chưa có trong kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì được tách thửa theo Điểm a Khoản 3 Điều này.

    c) Đối với những thửa đất trong khu vực quy hoạch chỉnh trang khu dân cư hiện hữu, mà Nhà nước không phải thu hồi để lập dự án đầu tư và diện tích đất nông nghiệp xen kẻ trong khu dân cư thì thực hiện như sau:

    - Nếu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp thì việc tách thửa thực hiện theo điểm a khoản 3 Điều này.

    - Nếu có nhu cầu thay đổi mục đích sang đất phi nông nghiệp thì phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích theo quy định về quy chuẩn xây dựng trước khi thực hiện tách thửa theo điểm c khoản 1 Điều này.

    4. Một số tổng hợp khác.

    Trường hợp tách thửa đất vừa có đất ở và đất nông nghiệp thì diện tích tối thiểu của đất ở không nhỏ hơn 40m2 và tổng diện tích của thửa đất hình thành sau khi tách thửa không nhỏ hơn mức diện tích đất phi nông nghiệp trong cột đất chưa xây dựng của "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất nêu trên.

    Đối với đất thuộc khu vực Núi Lớn và Núi Nhỏ thành phố vũng Tàu thì ngoài việc tuân thủ các quy định chung, còn phải tuân thủ Quy hoạch và Quy chế quản lý Núi lớn và Núi Nhỏ .

    Đối với các hồ sơ xin tách thửa của người sử dụng đất đã nộp hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được giải quyết theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và các văn bản khác về thi hành Luật đất đai của Chính phủ.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành.

    1 Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.

    Điều 6. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

     

     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 6 (thực hiện);
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Website Chính phủ;
    - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp)
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    - TTR Tỉnh ủy;TTR HĐND tỉnh;
    - CT, PCT UBND tỉnh;
    - Đoàn đại biểu Quốc Hôi tỉnh;
    - Sở Tư Pháp (theo dõi);
    - Uỷ ban MTTQ VN tỉnh;
    - Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
    - Trung tâm công bán tỉnh;
    - Đài PT-TH tỉnh;
    - Báo Bà Rịa-vũng Tàu;
    - Lưu VT- PC.

    TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT.CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Trần Ngọc Thới

    #e6e6e6;">

    THƯ VIỆN PHÁP LUẬT 2009

     http://www.ThuVienPhapLuat.com/ - ĐT: (08) 3845-6684

     Cung cấp văn bản pháp luật cho Dân Luật THỜI ĐẠI

    #e6e6e6;">

    Các văn bản liên quan hiệu lực:

    1. ...
    #e6e6e6;">

    Các văn bản liên quan nội dung:

    1. Luật Đất đai 2003
    2. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân 2003
    3. Luật xây dựng 2003
    4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
    5. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
    6. Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
    7. Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
    8. Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
    9. Thông tư 08/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
    10. Quyết định 27/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành



    Luật sư Lê Văn Hoan

    Trưởng VPLS Lê Văn

    131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

    ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #138330   09/10/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào te0_baby!

    Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1. Phải xem lại việc chia nhà đất để làm Giấy chứng nhận  cho bố bạn có hợp pháp không? Nếu việc cấp Giấy chứng nhận cho bố bạn đã hợp pháp theo quy định pháp luật thì các cô không thể đòi lại được.

    Nhà đất có nguồn gốc của ông bà nội bạn, khi chia đất cho các con và tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thì chắc chắn phải có giấy chia đất hoặc cho đất của ông bà bạn thì bố bạn mới được cấp GCN. Do vậy để biết việc cấp GCN của bố bạn có hợp pháp hay không, gia đình bạn cần xin sao chụp bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận của bố bạn xem căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của bố bạn là gì? Có hợp pháp không?

    2. Di chúc miệng mà ông bạn thể hiện là không có hiệu lực pháp luật mà chỉ có giấy chia đất hoặc biên bản phân chia đất khi làm Sổ mới có thể là văn bản có hiệu lực (nếu tuân thủ các quy định pháp luật về nội dung và hình thức).

    3. Về nguyên tắc thừa kế thì không phân biệt con trai, con gái, con nuôi, con đẻ, con trong giá thú, con ngoài giá thú. Nhưng trong trường hợp của gia đình bạn nếu Sổ của bố bạn đã được cấp đúng pháp luật thì ông bà bạn không còn di sản để chia thừa kế.

    4. Bà bạn còn sống nên chỉ có quyền đòi lại quyền sử dụng đất của bố bạn nếu việc cấp GCN của bố bạn là không hợp pháp.

    5. Nay bố bạn đã được cấp GCN và GCN vẫn đang có hiệu lực pháp luật nên bố mẹ bạn hoàn toàn có quyền định đoạt nhà đất đó mà không cần phải có bất cứ ý kiến nào của những người khác.

    Nếu cần tư vấn thêm, hãy liên hệ với tôi để được tư vấn miễn phí!

    Thân ái!

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #138340   09/10/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


           VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT  ĐỐI VỚI GIẤY TỜ MUA BÁN NHÀ ĐẤT VIẾT TAY, TÔI XIN GÓP Ý NHƯ SAU.
               1. Đối với tranh chấp Hợp đồng mua bán viết tay trước năm 1991 không có yếu tố nước ngoài thì áp dụng quy định tại Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 24/8/1998 và Thông tư số 01 hướng dấn Nghị quyết 58. Nếu có yếu tố nước ngoài tham gia thì áp dụng Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBNVQH 11 ngày 27/7/2006 của UBTVQH quy định về giao dịch nhà ở trước năm 1991 có người nước ngoài tham gia. Nếu giao dịch về nhà ở từ năm 1991 thì áp dụng Pháp lệnh nhà ở năm 1991 và Luật nhà ở năm 2005
            2. Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất thì áp dụng Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TANDTC cụ thể như sau:

     Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    2.1. Đối với tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 01/7/1980 (ngày Hội đồng Chính phủ nay là Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước) mà sau ngày 15/10/1993 mới phát sinh tranh chấp, thì việc giải quyết tranh chấp này như sau:

    a) Trường hợp nội dung và hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

    a.1. Nếu bên nhận chuyển nhượng đã nhận đất thì Toà án công nhận hợp đồng, buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Nếu bên nhận đất chưa trả đủ tiền cho bên có đất thì buộc họ phải trả cho bên chuyển nhượng số tiền còn thiếu theo giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

    a.2. Nếu bên nhận chuyển nhượng đã trả đủ tiền nhưng chưa nhận đất và bên chuyển nhượng vẫn quản lý, sử dụng, chưa xây dựng công trình kiến trúc trên đất đó, thì các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    Trong trường hợp bên chuyển nhượng đã làm nhà ở hoặc không có điều kiện để giao đất cho bên nhận chuyển nhượng, thì tuỳ trường hợp cụ thể Toà án có thể huỷ hợp đồng, buộc bên chuyển nhượng phải thanh toán cho bên nhận chuyển nhượng khoản tiền đã nhận theo giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

    b) Trường hợp nội dung của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nhưng hình thức của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

    b.1. Nếu các bên chưa thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và huỷ hợp đồng.

    b.2. Nếu bên nhận chuyển nhượng đã trả đủ tiền chuyển nhượng đất; bên chuyển nhượng đã giao toàn bộ diện tích đất, thì Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất đó. Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng mới trả một phần tiền chuyển nhượng đất, bên chuyển nhượng mới giao một phần diện tích đất, thì có thể công nhận phần hợp đồng đó căn cứ vào diện tích đất đã nhận. Nếu công nhận phần hợp đồng trong trường hợp bên chuyển nhượng giao diện tích đất có giá trị lớn hơn số tiền mà họ đã nhận, thì Toà án buộc bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên chuyển nhượng phần chênh lệch giữa số tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã trả so với diện tích đất thực tế mà họ đã nhận tại thời điểm giao kết hợp đồng theo giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm. Đồng thời buộc các bên phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà bên nhận chuyển nhượng đã nhận. Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng đã giao số tiền lớn hơn giá trị diện tích đất đã nhận mà Toà án chỉ công nhận phần hợp đồng tương ứng với diện tích đất mà họ đã nhận thì bên chuyển nhượng phải thanh toán khoản tiền đã nhận vượt quá giá trị diện tích đất đã giao tính theo giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

    c) Đối với trường hợp được hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.1 mục 2 này mà bên chuyển nhượng đã nhận tiền của bên nhận chuyển nhượng nhưng chưa giao đất cho họ mà đất đó đã bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích công cộng và có đền bù cho bên chuyển nhượng đất thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và huỷ hợp đồng. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    d) Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện mà điều kiện đó đã xảy ra hoặc đã được thực hiện, thì hợp đồng đó được giải quyết theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.1 mục 2 này.

    đ. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà toàn bộ hoặc một phần nội dung của hợp đồng vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần và việc giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 137, Điều 146 của Bộ luật Dân sự và hướng dẫn tại điểm c tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    2.2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực)

    Pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức; do đó, khi có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải quyết như sau:

    a) Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 01/7/1980 đến trước ngày 15/10/1993 là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì Toà án huỷ hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b) Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Toà án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

    b.1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b.2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân đã cho phép việc chuyển nhượng;

    b.3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm qui định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.

    2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993

    a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

    a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

    a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

    a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

    a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

    a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    b) Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này (Chưa có giấy chứng nhận), nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này (HỢP ĐỒNG VIẾT TAY, CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN), nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này (HỢP ĐỒNG VIẾT TAY, CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN), nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.

    c) Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.1. Khi xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, thì tuỳ từng trường hợp Toà án áp dụng quy định của điều luật tương ứng từ Điều 136 đến Điều 138, từ Điều 140 đến Điều 145 và Điều 146 của Bộ luật Dân sự để xác định thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.2. Xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Việc xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình"

    c.3. Xác định thiệt hại.

    - Khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì Toà án cần xác định thiệt hại gồm:

    Khoản tiền mà bên chuyển nhượng phải bỏ ra để khôi phục lại tình trạng ban đầu của diện tích đất do bên nhận chuyển nhượng đã làm huỷ hoại đất; khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã đầu tư để cải tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị công trình, tài sản, cây lâu năm... trên đất. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có thoả thuận khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 379 Bộ luật Dân sự để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác, nếu có.

    - Để xác định đúng các thiệt hại nói trên, Toà án phải tiến hành định giá giá trị quyền sử dụng đất và xác định thiệt hại về đất như sau:

    Nếu các đương sự không thoả thuận được về giá trị quyền sử dụng đất và giá trị thiệt hại, thì Toà án yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc ra quyết định thành lập hội đồng định giá. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường chuyển nhượng tại địa phương nơi đất đang tranh chấp đối với từng loại đất vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy định giá trị quyền sử dụng đất cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại địa phương hoặc các trung tâm giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp có niêm yết giá giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thì Toà án có thể căn cứ vào giá do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá niêm yết của các trung tâm giao dịch để xác định giá trị quyền sử dụng đất, mà không nhất thiết phải thành lập hội đồng định giá. Trong trường hợp này cần phải có căn cứ xác định giá quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá quyền sử dụng đất do trung tâm giao dịch bất động sản niêm yết là hoàn toàn phù hợp với giá thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    - Trách nhiệm chịu chi phí cho việc định giá do các đương sự phải chịu chi phí tương ứng với phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp đương sự có yêu cầu định giá lại, thì người có yêu cầu phải tạm ứng trước chi phí cho việc định giá lại và Toà án sẽ quyết định ai phải chịu chi phí định giá tuỳ thuộc vào kết quả xét xử.

    2.4 Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp đất đã được đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã mà sau đó tập đoàn sản xuất, hợp tác xã đã bị giải thể.

    Đối với đất đã được cá nhân, tổ chức đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã để sử dụng chung trong quá trình thực hiện chính sách hợp tác hoá nông nghiệp mà sau khi tập đoàn sản xuất, hợp tác xã bị giải thể thì căn cứ vào quy định tại Điều 1 của Luật Đất đai năm 1987, khoản 2 Điều 2 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2003 cần phân biệt như sau:

    a) Chủ cũ hoặc người thừa kế của người đó không có quyền đòi lại quyền sử dụng đất nếu đất đó đã được giao cho người khác sử dụng và họ đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, trừ trường hợp có căn cứ chứng minh người đang sử dụng đất đó có hành vi gian dối, lừa đảo... để được giao quyền sử dụng đất.

    b) Chủ cũ hoặc người thừa kế của người đó có quyền đòi lại quyền sử dụng đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    - Đất không bị Nhà nước quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Chủ cũ có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;

    - Người đang sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và cũng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 vì lý do người đó sử dụng đất là ở nhờ, mượn, thuê, lấn, chiếm đất hoặc bằng các giao dịch dân sự khác trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

         Tôi hi vọng các thành viên của DÂN LUẬT biết và vận dụng được các quy định pháp luật này để tháo gỡ các tình huống pháp lý cho gia đình và người thân khi gặp các tình huống tương tự!

          Thân ái!

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #139248   12/10/2011

    Organovietnam
    Organovietnam

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/07/2011
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Mình dự định mua căn nhà tại khu vực Hiệp Bình Chánh-Thủ Đức, chủ nhà bảo sang tháng sau sẽ có sổ hồng, chủ nhà có cho mình xem giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp GCN quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở.
    Nhưng nhà này nằm trong khu quy hoạch treo ga Bình Triệu, vậy xin hỏi nếu mình mua, có làm thủ tục sang tên đc ko, sau này nếu quả thật nhà nước thu hồi lại thì có đc hưởng chế độ đền bù hay tái định cư ko ah. khu vực này dân cư đông,ổn định.
     
    Báo quản trị |  
  • #139274   13/10/2011

    lvhoan
    lvhoan
    Top 50
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2008
    Tổng số bài viết (1289)
    Số điểm: 7349
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 279 lần


    Chào bạn!

    Nếu nhà đất thuộc quy họach Ga Bình Triệu thì không được cấp GCN. Còn khi đã có GCN mà nhà nước chưa thu hồi thì vẫn có quyền chuyển nhượng.

    Khi nhà nước thu hồi thì giải quyết theo chính sách chung về thu hồi đất. Bạn có được tái định cư hay không còn phụ thuộc nhiều yếu tố như: Chủ đầu tư có quỹ nhà đất TĐC, là nơi ở duy nhất của gia đình bạn.

    Thân chào

    Luật sư Lê Văn Hoan

    Trưởng VPLS Lê Văn

    131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

    ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #139291   13/10/2011

    Organovietnam
    Organovietnam

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/07/2011
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Thanks lvhoan, nhưng tại sao nếu nằm trong khu quy hoạch mà chủ nhà hiện nay vẫn có thể tiến hành làm GCN đc ah? Mình dự định đặt cọc nhưng theo như 1 số trả lời trên diễn đàn này thì nếu chủ nhà chưa có GCN thì giao kèo đặt cọc đó ko có giá trị, vậy phải làm như thế nào?
    Cơ bản là mình muốn ràng buộc pháp lý với chủ nhà là mình sẽ đặt cọc 10% giá trị nhà,sau khi có GCN mình sẽ giao tiếp 20 % chẳng hạn, sau đó chủ nhà lo thủ tục sang tên cho mình xong mình sẽ giao toàn bộ số tiền căn nhà. Vậy mình phải làm dzì trong trường hợp này, cơ quan nào mình phải tiếp xúc trong việc mua bán này, cơ quan nào sẽ chứng thực hợp đồng.
     
    Báo quản trị |  
  • #143147   27/10/2011

    lvhoan
    lvhoan
    Top 50
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2008
    Tổng số bài viết (1289)
    Số điểm: 7349
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 279 lần


    Chào bạn!

    Việc nộp HS có thể cơ quan thụ lý vẫn nhận, nhưng có giải quyết hay không là chuyện khác. Nếu giao kèo đặt cọc rằng "khi nào bên bán có GCN thì hai bên tiến hành thủ tục mua bán tại cơ quan có thẩm quyền" thì vẫn có hiệu lực.

    Thân chào

    Luật sư Lê Văn Hoan

    Trưởng VPLS Lê Văn

    131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

    ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #139512   13/10/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Tôi thống nhất ý kiến với Luật sư Lê Văn Hoan!

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #143329   27/10/2011

    nguyenthaihoa
    nguyenthaihoa

    Sơ sinh

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:27/10/2011
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Xin luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau :
    Tháng 10/2010 tôi có đặt cọc 50,000,000 để mua lô đất 80 m2 trị giá 280,000,000 tại Bình An - Dĩ An- Bình Dương. Giấy đặt cọc chỉ có lăn tay giữa tôi và chủ đất, Chủ bán đất bảo là phải chờ thời gian vài 3 tháng mới tách sổ cho tôi được vì thửa đất tôi muốn mua nằm trong thửa 240 m2 đã có giấy CNQSDĐ. Thời gian trôi đi cũng xảy ra một số thay đổi sau : Thị trấn Dĩ An chuyển thành thị xã Dĩ An, xã Bình An chuyển thành phường Bình An nên ở phường đòi hỏi chủ đất phải xây dựng xong cơ sở hạ tầng (Điện, Nước, cống thoát nước, đường nội bộ ...) Đến hôm nay, sau hơn 1 năm ngày đặt cọc, cơ sở hạ tầng đã được chủ đất xây dựng xong nhưng việc tách sổ cho tôi vẫn chưa hoàn thành. Chủ đất trả lời là bị vướng nhiều lô đất bán cho người khác diện tích chỉ 60 m2, thông cảm chờ thêm 1 thời gian nữa để ra sổ 1 lần cho tất cả luôn. Tôi vẫn thông cảm nhưng vẫn lo sợ có điều gì đó không ổn, nhờ luật sư tư vấn cho tôi một số vấn đề sau:
    1) Trường hợp chủ đất không muốn bán nữa và sẵn sàng trả lại gấp đôi tiền cọc cho tôi thì tôi phải làm sao? tôi có khiếu kiện ở đâu được không vì thực sự giá trị lô đất tôi mua sau khi đã làm xong cơ sở hạ tầng, hiện nay có giá khoảng 400 triệu. Như vậy coi như tôi bị mất 70 triệu, đó là chưa kể tôi mua thửa đất này để định cư và sinh sống lâu dài.
    2) Tôi đòi chủ đất phải tách sổ ngay cho tôi nhưng Ông ta cứ hẹn lần hẹn lượt, nếu cứ kéo dài như vậy tôi phải làm sao? tôi đang nghĩ Ông ta cố tình kéo như vậy cho bên mua nản và lấy lại tiền cọc chứ không phải do lí do khách quan nào khác.
    Trân trọng cảm ơn luật sư.
    Chúc luật sư nhiếu sức khỏe và công tác tốt.
     
    Báo quản trị |  
  • #143482   28/10/2011

    lvhoan
    lvhoan
    Top 50
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2008
    Tổng số bài viết (1289)
    Số điểm: 7349
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 279 lần


    Chào bạn!

    Bạn coi kỹ việc đặt cọc hai bên giao kèo với nhau như nào. Nếu bên nào vi phạm thì bên kia có quyền yêu cầu bồi thường. Nếu người bán không bán nữa mà bồi thường gấp 2 lần cho bạn là đúng pháp luật trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thời gian làm sổ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, bạn lưu ý: giấy đặt cọc chỉ có giá trị trong 01 năm nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu quá 01 năm bạn gặp người bán và hai bên gia hạn thời hạn của giấy đặt cọc.

    Thân chào.

    Luật sư Lê Văn Hoan

    Trưởng VPLS Lê Văn

    131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

    ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #143768   28/10/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn nguyenthaihoa!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            1. Điều 358 BLDS quy định việc đặt cọc như sau.   
      
    Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải đ­ược lập thành văn bản.

    2. Trong tr­ường hợp hợp đồng dân sự đ­ược giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc đ­ược trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền t­ương đ­ương giá trị tài sản đặt cọc, trừ tr­ường hợp có thoả thuận khác.


             Như vậy, nếu không có thỏa thuận phạt cọc lớn hơn số tiền đặt cọc thì bạn chỉ có thể được phạt cọc 50 trđ và nhận lại 50trđ đã đặt. Tài sản đặt cọc càng nhiều thì tính đảm bảo càng lớn. Do vậy có thể giá đất đã tăng lên nên chủ đất chấp nhận phạt cọc và không bán cho bạn nữa (bán cho người khác và chấp nhận phạt cọc với bạn thì họ vẫn có lãi). Do vậy, bạn cần thương lượng lại với họ để nhanh chóng thực hiện thủ tục chuyển nhượng.

                2. Trong bộ luật dân sự chỉ có một điều quy nhất quy định về đặt cọc. Tôi không biết Ls Hoan viện dẫn quy định pháp luật nào lại cho rằng hợp đồng đặt cọc chỉ có hiệu lực trong thời hạn 1 năm (Chỉ có hợp đồng ủy quyền mà không thỏa thuận về thời hạn thì luật ấn định thời hạn là 1 năm còn đặt cọc thì không có quy định thời hạn hđ).

    Theo tôi HĐ đặt cọc của bạn nếu không thỏa thuận thời hạn hiệu lực thì đến nay hợp đồng đó vẫn đang có giá trị hiệu lực , buộc các bên phải thực hiện. Bạn chỉ cần lưu ý đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sư là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm. Trong tình huống này của bạn cách tốt nhất là thương lượng. Nếu ra Toà thì rất mất thời gian và cùng lắm bạn chỉ có thể nhận về 100trđ (chưa trừ chi phí và công sức).       

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #144153   30/10/2011

    thaolient
    thaolient

    Mầm

    Bắc Giang, Việt Nam
    Tham gia:02/07/2011
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 515
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 1 lần


    thưa luật sư!
    tôi đã tự ý chuyển tên sổ đỏ từ mẹ tôi sang tên tôi mà không có sự đồng ý của bà, giấy tờ thủ tục chuyển nhượng đều do tôi mạo chữ ký và được sự giúp đỡ của bên địa chính xã.
    Nay mẹ tôi biết chuyện và không đồng ý chuyển tên sang cho tôi. Bà đã làm đơn gửi UBND huyện và tòa án nhân dân huyện đề nghị hủy sổ đỏ đã cấp cho tôi và trả lại quyền sở hữu đất cho bà.
    tôi xin hỏi luật sư, trong trường hợp này tôi có bị truy tố trách nhiệm hình sự không và liệu tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?
     
    Báo quản trị |  
  • #145738   07/11/2011

    lvhoan
    lvhoan
    Top 50
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2008
    Tổng số bài viết (1289)
    Số điểm: 7349
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 279 lần


    Chào bạn!

    Nếu mẹ bạn nhờ Tòa án giải quyết bằng vụ kiện dân sự thì có thể sẽ không xem xét yếu tố hình sự. Tuy nhiên, nếu có xử lý hình sự thì bạn và cả những người liên quan như cán bộ địa chính và người chứng thực hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm.

    Thân chào

    Luật sư Lê Văn Hoan

    Trưởng VPLS Lê Văn

    131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

    ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #145540   05/11/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           1. Việc xác định quan hệ pháp luật dân sự hay quan hệ pháp luật hình sự nhiều khi  không đơn giản, kể cả với các "chuyên gia" về pháp luật. Trong thực tiễn ranh giới giữa quan hệ  pháp luật dân sự với quan hệ pháp luật hình sự (tội phạm) rất mong manh và không dễ phân biệt.
           Trong vụ việc của bạn, về mặt lý thuyết thì có thể cấu thành tội phạm nhưng thực tế thì ít trường hợp bị khởi tố: Nếu bạn giả mạo chữ ký của mẹ bạn để sang tên nhà đất
    rồi thế chấp Ngân hàng để vay tiền hoặc bán lại cho người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đó của bạn là phạm tội. Nếu bạn giả mạo chữ ký để sang tên căn nhà đó nhưng ngôi nhà từ trước tới nay vẫn do bạn sử dụng hoặc vẫn do mẹ bạn đang sử dụng thì chưa đủ căn cứ để khởi tố hình sự.
            Việc giả mạo chữ ký để sang tên nhà đất xảy ra không ít nhưng không phải trường hợp nào cũng phạm tội (bạn có thể trình bày nội dụng cụ thể hơn để Ls tư vấn chính xác cho bạn).
          2. Nếu mẹ bạn gửi đơn ra Tòa án thì Tòa án yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho do giả mạo chữ ký thì Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Sau khi xem xét Tòa án sẽ trưng cầu giám định chữ ký trong văn bản tặng cho đó. Nếu Kết luận giám định là chữ ký không phải do mẹ bạn ký thì Tòa án sẽ xác định hợp đồng vô hiệu và kiến nghị UBDN hủy GCN của bạn và buộc bạn phải trả lại nhà đất đó cho mẹ bạn. Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có lỗi làm cho HĐ vô hiệu và phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã gây ra cho mẹ bạn và những người có liên quan.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #146002   07/11/2011

    hoaanhdao192
    hoaanhdao192

    Male
    Sơ sinh

    Thái Bình, Việt Nam
    Tham gia:15/09/2011
    Tổng số bài viết (18)
    Số điểm: 205
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 10 lần


    nếu mà không công nhận hợp đồng mua bán nhà đất viết tay thì 90% giao dịch dân sự liên quan đến đất đai của Việt Nam bị huỷ bỏ bạn ạ.
     
    Báo quản trị |  
  • #146825   10/11/2011

    luatsunguyenvinhdien
    luatsunguyenvinhdien

    Male
    Sơ sinh

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 200
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 1 lần


    Thân chào bạn!
    Trường hợp của bạn, tôi xin tư vấn như sau:
    Thứ nhất, bởi vì ông nội bạn mất năm 1998, căn cứ vào khoản 1 Điều 654 Bộ Luật dân sự 1995 quy định: "1- Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.". Như vậy, trong trường hợp, di chúc miệng ông nội bạn để lại được coi hợp pháp khi có 02 người làm chứng và ngay sau đó 02 người làm chứng này ghi chép lại và cùng ký tên vào biên bản đó.
    Thứ hai,trong trường hợp việc để lại di chúc miệng của ông nội bạn là hợp pháp theo quy định trên thì cũng cần phải xem những thửa đất mà ông nội bạn để lại có phải là tài sản chung của ông nội bạn và bà nội bạn hay là tài sản riêng của ông nội bạn. Trong trường hợp các thửa đất trên được xác định là tài sản chung của ông nội bạn và bà nội bạn thì di chúc trên cho dù đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 654 Bộ luật dân sự 1995 thì cũng vô hiệu 1 phần vì ông nội bạn không có quyền quyết định đối với phần tài sản của bà nội bạn trong khối tài sản chung của ông bà.
        Do vậy, việc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố của bạn là trái quy định pháp luật. Tuy nhiên, khi có đơn khiếu nại thì cơ quan có thẩm quyền xem xét có còn thời hiệu khiếu nại nữa hay không. Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp đất đang có tranh chấp thì bạn không thể chuyển nhượng được.
         Thân ái chào bạn
     
    Báo quản trị |  
  • #148612   19/11/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Khi giải quyết vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (viết tay), Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của BLDS và Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 về việc hướng dẫn về dân sự, hôn nhân gia đình để giải quyết. Nếu Tòa án công nhận Hợp đồng thì bắt buộc các bên phải thực hiện hợp đồng; Nếu Tòa án không công nhận hợp đồng thì chắc chắn sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu (chứ không phải chỉ có 90% vô hiệu đâu!).
           Nếu hợp đồng liên quan đến nhà ở mà giao dịch trước ngày 01/7/1991 thì Tòa án sẽ áp dụng Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 hoặc Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 để giải quyết;
           Nếu giao dịch về nhà ở được xác lập sau ngày 01/7/1991 (ngày có hiệu lực của pháp lệnh nhà ở) thì áp dụng Pháp lệnh nhà ở năm 1991, BLDS năm 1995, BLDS năm 2005, Luật nhà ở năm 2005 và các văn bản hướng dẫn để giải quyết.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Lê Văn Hoan

Trưởng VPLS Lê Văn

131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com