17 tuổi ăn trộm từ 2 triệu đồng trở lên

Chủ đề   RSS   
  • #349016 08/10/2014

    coyepzai

    Sơ sinh

    Thanh Hoá, Việt Nam
    Tham gia:08/10/2014
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    17 tuổi ăn trộm từ 2 triệu đồng trở lên

    kính thưa các luật sư trong diển đàn

    xin các luật sư cho tôi hỏi: em tôi có ăn trộm 1 chiếc điện thoại LumiA 630 khi bán thì bị công an bắt ngay sau đo nhưng khi bị bắt thì em tôi chưa đủ 18 tuổi nên chưa khởi tố đến nay em tôi đủ tuổi mới bị khởi tố.Trước giờ em tôi chưa có tiền án tiền sự.Hay tham gia bất cú 1 hành vi vi phạm pháp luật nào cả

    Vậy với trường hợp của em tôi xẻ bị xử lý như thế nòa ạ?

    Tôi xin cảm ơn

    Cập nhật bởi coyepzai ngày 08/10/2014 03:46:35 CH
     
    3623 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #349054   08/10/2014

    legalconsult
    legalconsult
    Top 200
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/11/2012
    Tổng số bài viết (421)
    Số điểm: 3183
    Cảm ơn: 57
    Được cảm ơn 255 lần


    Chào bạn,

    Tuổi để xác định truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội (tức là thời điểm trộm cắp điện thoại). Lúc này em bạn chưa đủ 18 tuổi.

    Theo quy định của BLHS 1999 như sau:

    "Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

    Điều 68. áp dụng Bộ luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội

    Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này.

    Điều 74. Tù có thời hạn

     Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:

    1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư  mức phạt tù mà điều luật quy định;

    Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  

    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái  pháp luật của người bị hại hoặc  người khác gây ra;

    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    h)  Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

    k) Phạm tội do lạc hậu;

    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    m) Người phạm tội là người già;

    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    o) Người phạm tội tự thú;

    p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc  công tác.

    2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ  trong bản án.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

     

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới nhai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng."

    Kết luận:

    Tùy thuộc vào quyết định khởi tố của VKS về hành vi của em bạn thuộc khoản 1 hay khoản 2 của Điều 138 nêu trên để căn cứ xác định mức hình phạt. Nếu theo khoản 1 thì mức phạt không quá 3 năm nên có thể được hưởng các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điểm h, p, Khoản 1, ĐIều 48.

    Thông thường, khi có 2 tình tiết giảm nhẹ thì có thể xử dưới khung theo ĐIều 47. Cộng với quy định tại ĐIều 74, thì khả năng phạt tù có thời hạn là không cao. Có thể là tù treo, tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng xét xử.

    Nếu thấy bản án có mức phạt cao, gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

     

    Hy vọng là giải đáp được thắc mắc của bạn,

    Văn Hiếu

     

     

     

     
    Báo quản trị |