Thời hiệu được hiểu là là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. (theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015).
Theo quy định pháp luật dân sự hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 03 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân các chủ thể khác bị xâm phạm. Như vậy, khi hết thời hiệu khởi kiện thì chủ thể sẽ không còn quyền khởi kiện vụ án.
Tuy nhiên, theo Điều 157 Bộ luật dân sự 2015 thì khi hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật nhưng chủ thể vẫn có quyền khởi kiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- TH1: Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- TH2: Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- TH3: Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Trong cả ba trường hợp trên thì ngày xảy ra các sự kiện là ngày bắt đầu tính lại thời hiệu khởi kiện.
Lưu ý: Trong một số trường hợp sau thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện (Điều 155 Bộ luật dân sự 2015):
+ Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
+ Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
+ Trường hợp khác do luật quy định.