Xử lý hành vi đem tài sản của người khác đi cầm cố

Chủ đề   RSS   
  • #603102 07/06/2023

    Xử lý hành vi đem tài sản của người khác đi cầm cố

    Theo quy định của pháp luật thì việc cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác.

     

    1. Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không?

     

    Tại Điều 309 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau:

     

    Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

     

    Trường hợp tự ý mang xe có đứng tên hợp pháp của người khác đi cầm cố thì đã vi phạm nguyên tắc về cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật và được xem là vô hiệu.

     

    2. Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào?

     

    Căn cứ Điều 131 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

     

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

     

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

     

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

     

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

     

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ Luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định.

     

    3. Cầm cố tài sản của người khác bị xử phạt thế nào?

     

    Chỉ có chỉ tài sản mới có quyền mang tài sản của mình đi cầm cố hoặc ủy quyền cho người khác mang đi cầm cố. Việc mang tài sản của người khác đi cầm cố mà không có sự đồng ý của người cho mượn và không có giấy tờ hợp pháp là hành vi vi phạm pháp luật.

     

    Trường hợp có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015:

     

    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật hình sự 2015 này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

     

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện; khả năng nhưng cố tình không trả;

     

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Theo quy định của pháp luật thì việc cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác.

     
    272 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận