Xin tư vấn về DN muốn hoạt động lại

Chủ đề   RSS   
  • #535349 20/12/2019

    tranthanh111

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/03/2012
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 345
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1 lần


    Xin tư vấn về DN muốn hoạt động lại

    Chào Luật Sư! 15/10/2012 tôi có thành lập doanh nghiệp, hoạt động trong lĩnh vực Truyền Thông Quảng Cáo. Đến năm 11/11/2015 do hoạt động kinh doanh gặp khó khăn về tài chính . Tôi đã đóng mã số thuế xin tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp tại chi cục thuế quản lý. Hiện tại tôi muốn tiếp tục hoạt động lại vậy xin hỏi Luật Sư : - bây giờ tôi có thể hoạt động lại doanh nghiệp sau ngần ấy năm ngừng kinh doanh không ạ? - bây giờ hoạt động lại tôi cần đi gặp cơ quan nào, và thủ tục là gì?

    Rất mong Luật sư tư vấn. Tại thời gian xin ngừng KD tôi đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ và xin đóng mã số thuế doanh nghiệp thanh công. Mong sớm nhận được phản hồi từ Luật Sư ! Xin trân thành cám ơn!

     
    3216 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn tranthanh111 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (20/12/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #536674   02/01/2020

    Theo Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

    “Điều 200. Tạm ngừng kinh doanh

    1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

    2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

    3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”

    Như vậy, trong hồ sơ thông báo, doanh nghiệp đã ấn định cụ thể ngày bắt đầu tạm ngừng và ngày kết thúc tạm ngừng kinh doanh. Do vậy, khi hết thời hạn tạm ngừng thì doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.

    Trong trường hợp chưa hết thời hạn tạm ngừng mà doanh nghiệp muốn kinh doanh trở lại thì doanh nghiệp có thể làm Công văn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chi cục Thuế để thông báo về việc này.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #536959   07/01/2020

    tamanhlaw
    tamanhlaw

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/01/2020
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 10
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Queenlaw tư vấn như sau:

    Theo quy định thì thời gian tạm ngừng tối đa 02 năm, nhưng nội dung trên bạn nói rằng ngừng từ năm 2012 đến nay, vì vậy để cho chính xác bạn có thể ghi mã số doanh nghiệp để các luật sư kiểm tra trạng thái mã của doanh nghiệp, sau đó mới đưa ra được tư vấn sát nhất.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn tamanhlaw vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (07/01/2020)
  • #537724   27/01/2020

    Xin tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:

    “2. …  Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.”

    Nếu sau hai năm công ty bạn vẫn chưa hoạt động trở lại nhưng chưa muốn giải thể doanh nghiệp thì có thể hoạt động 1 thời gian ngắn rồi lại thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh. tuy nhiên theo thông tin thì công ty bạn vẫn tạm ngừng mà không thực hiện thủ tục gì.

    Do đó theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp 2014, sau 1 năm (tổng cộng 3 năm) công ty bạn sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo đó, sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 201 luật doanh nghiệp 2014 công ty bạn phải thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Điều 203 luật doanh nghiệp 2014. Nếu không thực hiện đúng thủ tục thì người quản lý phải chịu trách nhiệm.

    Như vậy hiện tại doanh nghiệp của bạn không thể hoạt động trở lại.

     
    Báo quản trị |  
  • #537763   29/01/2020

    chaugiang9897
    chaugiang9897
    Top 200
    Female
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/12/2019
    Tổng số bài viết (386)
    Số điểm: 2516
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 54 lần


    Theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP nêu rõ, thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.

    Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 năm.

    Như vậy, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh 01 năm và được phép gia hạn thêm 01 lần nhưng tổng thời gian tối đa không được quá 02 năm.

    Tuy nhiên, nếu hết 02 năm tạm ngừng nhưng vẫn chưa hoạt động trở lại và không muốn giải thể, công ty có thể trở lại hoạt động kinh doanh một thời gian ngắn, sau đó đăng ký tạm ngừng kinh doanh. Khi đó, thủ tục, thời gian tạm ngừng kinh doanh mới phải được thực hiện.

    Theo quy định trên, doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng kinh doanh 01 năm và nếu muốn tạm ngừng kinh doanh tiếp thì phải thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh.

    Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo điểm c Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2014.

    Như vậy, công ty tạm ngừng kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh.

     
    Báo quản trị |  
  • #538114   31/01/2020

    Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 cũng như Nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, pháp luật doanh nghiệp hiện nay chưa quy định về thủ tục phục hồi kinh doanh của doanh nghiệp sau khi tạm ngừng. Tuy nhiên, khi đăng kí tạm ngừng kinh doanh , doanh nghiệp đã phải dự liệu rõ ràng và cụ thể về thời gian tạm ngừng kinh doanh và các thông tin cần thiết khác để cơ quan có thẩm quyền theo dõi hoạt động của doanh nghiệp.
     
    Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
     
    Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo của doanh nghiệp, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để theo dõi.
     
    Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận thông báo của hộ kinh doanh, lưu vào hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh để theo dõi."
     
    Do đó, khi hết thời gian mà doanh nghiệp đăng kí tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp không tiếp tục gia hạn tạm ngừng kinh doanh thì sẽ được mặc nhiên coi là doanh nghiệp quay lại hoạt động bình thường, cơ quan thuế cũng sẽ tiến hành tính thuế với các hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, sau khi phục hồi sau khi tạm ngừng kinh doanh theo thời hạn đã đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh , doanh nghiệp của bạn có thể quay trở lại hoạt động bình thường mà không yêu cầu phải thực hiện thêm các thủ tục khác.
     
    Báo quản trị |