Theo quy định tại Điều 23 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP thì:
Điều 23. Giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Đồng thời tại khoản 6 Điều 22 quy định:
Điều 22. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó
Tại Điều 21 quy định:
Điều 21. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
=> Như vậy, trường hợp của bạn thì bạn phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó tại nơi bạn đang cư trú để xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.