Thời điểm giao kết hợp đồng được xác định như thế nào? Thời điểm để hợp đồng có hiệu lực được pháp luật quy định ra sao?
Xác định thời điểm giao kết hợp đồng?
Thời điểm giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 với nội dung:
“Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này”.
Theo nguyên tắc, hợp đồng thương mại được coi là hoàn thành tại thời điểm các bên đạt được thỏa thuận chung. Thời điểm này có thể khác nhau tùy thuộc vào cách thức và hình thức giao kết hợp đồng. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015, đối với hợp đồng bằng lời nói, thời điểm giao kết là khi các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản của hợp đồng. Trong khi đó, theo khoản 4 Điều 400, đối với hợp đồng bằng văn bản, thời điểm giao kết là khi bên cuối cùng ký vào văn bản hoặc thực hiện hành động thể hiện sự đồng ý trên văn bản.
Luật không bắt buộc các bên phải ký vào cùng một bản hợp đồng, do đó, các bên có thể ký chung trên một bản hoặc trên nhiều bản khác nhau. Trên thực tế, nếu các bên ký trực tiếp trên cùng một bản hợp đồng, thì thường việc ký diễn ra cùng ngày. Tuy nhiên, nếu các bên ký trên các bản hợp đồng khác nhau, thời điểm ký có thể không trùng nhau, đặc biệt khi các bên ở các địa điểm hoặc múi giờ khác nhau, và hợp đồng sẽ được coi là giao kết vào ngày bên cuối cùng ký vào.
Đối với trường hợp hợp đồng được giao kết qua quy trình đề nghị và chấp nhận, thời điểm giao kết là khi bên đề nghị nhận được sự chấp thuận từ bên còn lại. Như đã nêu, sự im lặng của bên được đề nghị không được xem là sự chấp thuận, trừ khi có thỏa thuận trước đó hoặc có thói quen giữa các bên. Nếu có thỏa thuận rằng im lặng trong một thời hạn nhất định sẽ được coi là chấp nhận, thì thời điểm giao kết sẽ là lúc kết thúc thời hạn đó.
Xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực?
Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”.
Theo Khoản 1, Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật liên quan. Điều này có nghĩa là thời điểm hợp đồng có hiệu lực thông thường là khi các bên ký kết, trừ khi có sự thỏa thuận riêng hoặc quy định đặc biệt.
Ví dụ, các bên có thể đồng ý rằng thời điểm có hiệu lực của hợp đồng sẽ khác với thời điểm giao kết. Pháp luật cũng quy định rõ về thời điểm có hiệu lực đối với một số loại hợp đồng. Cụ thể, theo Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho động sản sẽ có hiệu lực khi bên nhận tài sản tiếp nhận. Đối với những động sản cần phải đăng ký quyền sở hữu, như ô tô hay xe máy, hợp đồng tặng cho chỉ có hiệu lực sau khi được đăng ký theo quy định pháp luật.
(Bài viết được tham khảo từ một số bài báo, công trình khoa học liên quan)