Chào các bạn. Một số nhận định tham khảo như sau:
* Vốn điều lệ và Vốn chủ sở hữu (TK 411):
- Vốn điều lệ thể hiện sự cam kết của các thành viên, cổ đông sáng lập đăng ký khi thành lập công ty. Trong quá trình hoạt động, Vốn điều lệ có thể thay đổi.
- Vốn góp chủ sở hữu (TK 411), theo quy định của Luật kế toán, là số vốn thực góp của các thành viên, cổ đông.. (góp bằng tiền, tài sản ..) trong quá trình hoạt động.
Như vậy có các tình huống:
- Vốn góp CSH (TK 411) nhỏ hơn (<) Vốn điều lệ. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 (sắp tới là LDN 2014 có thay đổi nếu có): Các thành viên / cổ đông phải thực hiện góp đủ số vốn cam kết trong thời hạn 36 tháng hoặc 90 ngày ( tùy loại hình doanh nghiệp).
Nếu quá thời hạn luật định, chưa góp đủ vốn cam kết thì phải thực hiện điều chỉnh giảm vốn (trường hợp này hơi khó vì còn các quy định giảm vốn ...)
- Vốn góp CSH (TK 411) lớn hơn (>) Vốn điều lệ. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 (sắp tới là LDN 2014 có thay đổi nếu có): Các thành viên / cổ đông phải thực hiện góp đủ số vốn cam kết trong thời hạn 36 tháng hoặc 90 ngày ( tùy loại hình doanh nghiệp).
Nếu Vốn góp thực tế lớn hơn Vốn điều lệ, bạn ghi nhận phần vốn góp lớn hơn đó là NỢ PHẢI TRẢ, KHÔNG NẰM TRÊN TK 411. Bạn chỉ có thể ghi thêm vào TK 411 sau khi đã thực hiện điều chỉnh tăng vốhn, thể hiện qua GCN ĐKDN.
Chúc các bạn hạch toán kế toán đúng quy định pháp luật.
Trân trọng