Vợ chửi mắng chồng có được xem là hành vi bạo lực gia đình ?

Chủ đề   RSS   
  • #604191 22/07/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần


    Vợ chửi mắng chồng có được xem là hành vi bạo lực gia đình ?

    Thông thường các hành vi bạo lực gia đình đều xuất phát từ tác động của người chồng. Tuy nhiên, trong xã hội ngày nay nhiều người chồng phải chịu đựng sự chửi, mắng nặng nhẹ từ người vợ của mình và hành vi này được xem là bình thường. Vậy đây có phải là hành vi bạo lực gia đình?
     
    bao-luc-gia-dinh
     
    1. Chửi mắng chồng, vợ có phải là hành vi bạo lực gia đình?
     
    Để xác định các hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình cần phải ngăn chặn kịp thời theo đó, cần xác định hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 bao gồm:
     
    - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
     
    - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
     
    - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
     
    - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
     
    - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
     
    - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
     
    - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
     
    - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
     
    - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
     
    - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
     
    - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
     
    - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
     
    - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
     
    - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
     
    - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
     
    - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
     
    Những người có mối quan hệ như vợ chồng đã ly hôn, người chung sống như vợ chồng mà chưa đăng ký kết hôn hoặc người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng. Bên cạnh đó người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.
     
    Do đó, người vợ có hành vi chửi mắng chồng dù nặng hay nhẹ thì cũng được xem là hành vi bạo lực gia đình vì đã vi phạm quy định lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
     
    2. Vợ có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm gì?
     
    Căn cứ Điều 10 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình phải thực hiện như sau:
     
    Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm sau đây:
     
    - Người vợ phải chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;
     
    - Đồng thời chấp hành yêu cầu, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
     
    - Kịp thời đưa người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị. Chăm sóc người bị bạo lực gia đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình từ chối;
     
    - Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình, người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức, cá nhân khác.
     
    Người có hành vi bạo lực gia đình là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình thì không được thực hiện quyền của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 đối với vụ việc bạo lực gia đình do mình thực hiện.
     
    3. Nạn nhân của bạo lực gia đình gia đình được hỗ trợ gì?
     
    Căn cứ Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định một số biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình bao gồm:
     
    - Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;
     
    - Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
     
    - Cấm tiếp xúc;
     
    - Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu;
     
    - Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình;
     
    - Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình;
     
    - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình;
     
    - Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư;
     
    - Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng;
     
    - Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.
     
    4. Mức phạt tiền nếu người vợ chửi mắng chồng
     
    Cụ thể tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình sẽ bị xử phạt hành chính ở mức độ nhẹ như sau:
     
    - Phạt tiền từ 05 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
     
    - Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
     
    + Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
     
    + Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
     
    + Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
     
    Bên cạnh đó, yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:
     
    Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu hoặc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đã đăng lên mạng xã hội hoặc các phương tiện truyền thông đại chúng.
     
    5. Truy tố hình sự nếu có hành vi bạo lực ảnh hưởng đến tính mạng sức khỏe nạn nhân
     
    Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội làm nhục người khác sẽ bị truy cứu với các định khung sau đây:
     
    - Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
     
    - Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
     
    + Phạm tội 02 lần trở lên;
     
    + Đối với 02 người trở lên;
     
    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
     
    + Đối với người đang thi hành công vụ;
     
    + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
     
    + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
     
    + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
     
    - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
     
    + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
     
    + Làm nạn nhân tự sát.
     
    - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
     
    Như vậy, người vợ có hành vi chửi mắng chồng thì được xem là hành vi bạo lực gia đình vì đã vi phạm quy định lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Nhẹ thì bị phạt hành chính đến 20 triệu đồng, nặng nhất thì phạt tù đến 05 năm tù.
     
    Do đó, các thành viên trong gia đình cần phải tôn trọng nhau. Xây dựng gia đình hạnh phúc là góp phần tạo dựng một xã hội văn mình.
     
    6396 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (24/08/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận